làm câu 6 giúp mình á kĩ từng bước á (có giải thichs sóa sao làm vậy càng tốt

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của thekingchau
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 2: Đáp án chi tiết trong từng trường hợp: a) \( y = \sqrt{3} \) Đây là một hằng số, do đó giá trị của nó không thay đổi. Vì vậy, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của \( y \) đều là \( \sqrt{3} \). Giá trị lớn nhất của \( y \) là \( \sqrt{3} \), đạt được tại mọi điểm. Giá trị nhỏ nhất của \( y \) là \( \sqrt{3} \), đạt được tại mọi điểm. e) \( y = \sqrt[3]{3x^2 - x^3} \) Trước tiên, ta cần tìm miền xác định của hàm số này. Hàm số \( y = \sqrt[3]{3x^2 - x^3} \) xác định khi biểu thức bên trong căn bậc ba xác định, tức là \( 3x^2 - x^3 \geq 0 \). Ta có: \[ 3x^2 - x^3 \geq 0 \] \[ x^2(3 - x) \geq 0 \] Biểu thức này không âm khi \( x \leq 3 \). Do đó, miền xác định của hàm số là \( (-\infty, 3] \). Tiếp theo, ta tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên miền xác định này. Xét đạo hàm của \( y \): \[ y' = \frac{d}{dx} \left( \sqrt[3]{3x^2 - x^3} \right) \] \[ y' = \frac{1}{3} (3x^2 - x^3)^{-\frac{2}{3}} \cdot (6x - 3x^2) \] \[ y' = \frac{1}{3} (3x^2 - x^3)^{-\frac{2}{3}} \cdot 3x(2 - x) \] \[ y' = \frac{x(2 - x)}{(3x^2 - x^3)^{\frac{2}{3}}} \] Đặt \( y' = 0 \): \[ \frac{x(2 - x)}{(3x^2 - x^3)^{\frac{2}{3}}} = 0 \] \[ x(2 - x) = 0 \] \[ x = 0 \text{ hoặc } x = 2 \] Kiểm tra giá trị của \( y \) tại các điểm này: \[ y(0) = \sqrt[3]{3(0)^2 - (0)^3} = \sqrt[3]{0} = 0 \] \[ y(2) = \sqrt[3]{3(2)^2 - (2)^3} = \sqrt[3]{12 - 8} = \sqrt[3]{4} \] Do đó, giá trị lớn nhất của \( y \) là \( \sqrt[3]{4} \), đạt được khi \( x = 2 \). Giá trị nhỏ nhất của \( y \) là \( 0 \), đạt được khi \( x = 0 \). D) \( y = \frac{2}{2^x - 1} \) Trước tiên, ta cần tìm miền xác định của hàm số này. Hàm số \( y = \frac{2}{2^x - 1} \) xác định khi mẫu số khác 0, tức là \( 2^x - 1 \neq 0 \). Ta có: \[ 2^x - 1 \neq 0 \] \[ 2^x \neq 1 \] \[ x \neq 0 \] Do đó, miền xác định của hàm số là \( (-\infty, 0) \cup (0, +\infty) \). Tiếp theo, ta tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên miền xác định này. Xét đạo hàm của \( y \): \[ y' = \frac{d}{dx} \left( \frac{2}{2^x - 1} \right) \] \[ y' = \frac{-2 \cdot 2^x \ln 2}{(2^x - 1)^2} \] Đặt \( y' = 0 \): \[ \frac{-2 \cdot 2^x \ln 2}{(2^x - 1)^2} = 0 \] \[ -2 \cdot 2^x \ln 2 = 0 \] \[ 2^x \ln 2 = 0 \] Do \( 2^x \) và \( \ln 2 \) đều khác 0, nên không có nghiệm nào của \( y' = 0 \). Do đó, hàm số không có giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên miền xác định của nó. Tóm lại, hàm số \( y = \frac{2}{2^x - 1} \) không có giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên miền xác định của nó. Bài 3: Đáp án chi tiết cho từng phần: a) \( y = \frac{x^2 + (3m+2)x + 2m - 1}{x^2 + mx - n - 1} \) Để đồ thị của hàm số có đúng hai tiệm cận đứng, mẫu số phải có hai nghiệm thực phân biệt và không trùng với tử số. Mẫu số: \( x^2 + mx - n - 1 = 0 \) - Điều kiện để phương trình này có hai nghiệm thực phân biệt: \[ \Delta = m^2 + 4(n + 1) > 0 \] Tử số: \( x^2 + (3m+2)x + 2m - 1 = 0 \) - Điều kiện để tử số không trùng với mẫu số: \[ x^2 + (3m+2)x + 2m - 1 \neq x^2 + mx - n - 1 \] \[ (3m+2)x + 2m - 1 \neq mx - n - 1 \] \[ (3m+2 - m)x + (2m - 1 + n + 1) \neq 0 \] \[ (2m+2)x + (2m + n) \neq 0 \] \[ (m+1)x + (m + \frac{n}{2}) \neq 0 \] Do đó, \( m \neq -1 \). Kết luận: \[ m \neq -1 \quad \text{và} \quad m^2 + 4(n + 1) > 0 \] b) \( y = \frac{2 + x^2}{3x^2 + 2(m+1)x + 4} \) Mẫu số: \( 3x^2 + 2(m+1)x + 4 = 0 \) - Điều kiện để phương trình này có hai nghiệm thực phân biệt: \[ \Delta = 4(m+1)^2 - 4 \cdot 3 \cdot 4 > 0 \] \[ 4(m^2 + 2m + 1) - 48 > 0 \] \[ 4m^2 + 8m + 4 - 48 > 0 \] \[ 4m^2 + 8m - 44 > 0 \] \[ m^2 + 2m - 11 > 0 \] Kết luận: \[ m^2 + 2m - 11 > 0 \] c) \( y = \frac{x + 3}{x^2 + x + m - 2} \) Mẫu số: \( x^2 + x + m - 2 = 0 \) - Điều kiện để phương trình này có hai nghiệm thực phân biệt: \[ \Delta = 1 - 4(m - 2) > 0 \] \[ 1 - 4m + 8 > 0 \] \[ 9 - 4m > 0 \] \[ m < \frac{9}{4} \] Kết luận: \[ m < \frac{9}{4} \] d) \( y = \frac{x - 3}{x^2 + 2(m+2)x + m^2 + 1} \) Mẫu số: \( x^2 + 2(m+2)x + m^2 + 1 = 0 \) - Điều kiện để phương trình này có hai nghiệm thực phân biệt: \[ \Delta = 4(m+2)^2 - 4(m^2 + 1) > 0 \] \[ 4(m^2 + 4m + 4) - 4m^2 - 4 > 0 \] \[ 4m^2 + 16m + 16 - 4m^2 - 4 > 0 \] \[ 16m + 12 > 0 \] \[ m > -\frac{3}{4} \] Kết luận: \[ m > -\frac{3}{4} \] e) \( y = \frac{x - t}{x^2 + 2(m-1)x + m^2 - 2} \) Mẫu số: \( x^2 + 2(m-1)x + m^2 - 2 = 0 \) - Điều kiện để phương trình này có hai nghiệm thực phân biệt: \[ \Delta = 4(m-1)^2 - 4(m^2 - 2) > 0 \] \[ 4(m^2 - 2m + 1) - 4m^2 + 8 > 0 \] \[ 4m^2 - 8m + 4 - 4m^2 + 8 > 0 \] \[ -8m + 12 > 0 \] \[ m < \frac{3}{2} \] Kết luận: \[ m < \frac{3}{2} \] D. \( y = \frac{3}{2x^2 + 2mx + m - 1} \) Mẫu số: \( 2x^2 + 2mx + m - 1 = 0 \) - Điều kiện để phương trình này có hai nghiệm thực phân biệt: \[ \Delta = 4m^2 - 4 \cdot 2 \cdot (m - 1) > 0 \] \[ 4m^2 - 8m + 8 > 0 \] \[ m^2 - 2m + 2 > 0 \] Kết luận: \[ m^2 - 2m + 2 > 0 \] Bài 4: Để đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x^2 + mx + m} \) có 3 đường tiệm cận, chúng ta cần kiểm tra các điều kiện liên quan đến mẫu số và tử số của hàm số này. 1. Tiệm cận đứng: Đồ thị hàm số sẽ có tiệm cận đứng nếu mẫu số bằng 0 và tử số khác 0 tại các điểm đó. Do đó, phương trình \( x^2 + mx + m = 0 \) phải có hai nghiệm thực phân biệt. Điều kiện để phương trình \( x^2 + mx + m = 0 \) có hai nghiệm thực phân biệt là: \[ \Delta > 0 \] Trong đó, \( \Delta \) là biệt thức của phương trình bậc hai: \[ \Delta = m^2 - 4m \] Ta có: \[ m^2 - 4m > 0 \] Giải bất phương trình này: \[ m(m - 4) > 0 \] Bất phương trình này đúng khi: \[ m < 0 \quad \text{hoặc} \quad m > 4 \] 2. Tiệm cận ngang: Đồ thị hàm số sẽ có tiệm cận ngang nếu giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm\infty \) tồn tại. Ta xét: \[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x-2}{x^2 + mx + m} \] Vì bậc của tử số (1) nhỏ hơn bậc của mẫu số (2), nên: \[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x-2}{x^2 + mx + m} = 0 \] Do đó, đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là \( y = 0 \). 3. Tiệm cận xiên: Đồ thị hàm số không có tiệm cận xiên vì bậc của tử số (1) nhỏ hơn bậc của mẫu số (2). Tóm lại, để đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x^2 + mx + m} \) có 3 đường tiệm cận, điều kiện cần thỏa mãn là: \[ m < 0 \quad \text{hoặc} \quad m > 4 \] Đáp án cuối cùng: \[ \boxed{m < 0 \text{ hoặc } m > 4} \] Bài 5: Để giải bài toán này, ta cần tìm các giá trị của \(a\) và \(b\) sao cho đồ thị của hàm số \(y = \frac{ax+1}{bx-2}\) có \(x = 1\) là tiệm cận đứng và \(y = \frac{1}{2}\) là tiệm cận ngang. Bước 1: Tìm điều kiện để \(x = 1\) là tiệm cận đứng Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số của phân thức bằng 0, tức là: \[ bx - 2 = 0 \] Giải phương trình này, ta có: \[ bx = 2 \] \[ x = \frac{2}{b} \] Để \(x = 1\) là tiệm cận đứng, ta cần: \[ \frac{2}{b} = 1 \] Giải phương trình này, ta được: \[ 2 = b \] Bước 2: Tìm điều kiện để \(y = \frac{1}{2}\) là tiệm cận ngang Tiệm cận ngang của hàm số dạng phân thức \(\frac{P(x)}{Q(x)}\) khi bậc của tử số và mẫu số bằng nhau là tỉ số của các hệ số cao nhất. Ở đây, bậc của tử số và mẫu số đều là 1, do đó tiệm cận ngang là: \[ y = \frac{a}{b} \] Để \(y = \frac{1}{2}\) là tiệm cận ngang, ta cần: \[ \frac{a}{b} = \frac{1}{2} \] Thay \(b = 2\) vào, ta có: \[ \frac{a}{2} = \frac{1}{2} \] Giải phương trình này, ta được: \[ a = 1 \] Kết luận Vậy, để đồ thị của hàm số \(y = \frac{ax+1}{bx-2}\) có \(x = 1\) là tiệm cận đứng và \(y = \frac{1}{2}\) là tiệm cận ngang, ta cần \(a = 1\) và \(b = 2\). Bài 6: Để giải bài toán này, ta cần tìm điều kiện để hàm số có tiệm cận đứng. Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số của hàm số bằng 0 và tử số khác 0. Hàm số đã cho là \( y = \frac{x-3}{x^2 + mx + 1} \). a) Đồ thị hàm số có đúng một tiệm cận đứng. Để hàm số có đúng một tiệm cận đứng, phương trình \( x^2 + mx + 1 = 0 \) phải có đúng một nghiệm thực. Điều này xảy ra khi phương trình có nghiệm kép, tức là: \[ \Delta = m^2 - 4 \cdot 1 \cdot 1 = 0 \] Giải phương trình trên, ta có: \[ m^2 = 4 \implies m = \pm 2 \] Vậy, để đồ thị hàm số có đúng một tiệm cận đứng, \( m = 2 \) hoặc \( m = -2 \). b) Đồ thị hàm số có hai tiệm cận đứng \( x = x_1 \) và \( x = x_2 \), sao cho \(\frac{x_1^2}{x_2^2} + \frac{x_2^2}{x_1^2} > 7\). Để hàm số có hai tiệm cận đứng, phương trình \( x^2 + mx + 1 = 0 \) phải có hai nghiệm phân biệt. Điều này xảy ra khi: \[ \Delta = m^2 - 4 > 0 \] Giải bất phương trình trên, ta có: \[ m^2 > 4 \implies m > 2 \text{ hoặc } m < -2 \] Giả sử hai nghiệm của phương trình là \( x_1 \) và \( x_2 \). Theo định lý Vi-ét, ta có: \[ x_1 + x_2 = -m, \quad x_1 x_2 = 1 \] Ta cần điều kiện: \[ \frac{x_1^2}{x_2^2} + \frac{x_2^2}{x_1^2} > 7 \] Biến đổi điều kiện trên, ta có: \[ \left(\frac{x_1}{x_2}\right)^2 + \left(\frac{x_2}{x_1}\right)^2 > 7 \] Đặt \( t = \frac{x_1}{x_2} + \frac{x_2}{x_1} \), ta có: \[ t^2 = \left(\frac{x_1}{x_2} + \frac{x_2}{x_1}\right)^2 = \frac{x_1^2}{x_2^2} + \frac{x_2^2}{x_1^2} + 2 > 9 \] Do đó, \( t^2 > 9 \) suy ra \( t > 3 \) hoặc \( t < -3 \). Từ \( x_1 + x_2 = -m \) và \( x_1 x_2 = 1 \), ta có: \[ t = \frac{x_1}{x_2} + \frac{x_2}{x_1} = \frac{(x_1 + x_2)^2 - 2x_1 x_2}{x_1 x_2} = \frac{m^2 - 2}{1} = m^2 - 2 \] Điều kiện \( t > 3 \) hoặc \( t < -3 \) tương đương với: 1. \( m^2 - 2 > 3 \) hay \( m^2 > 5 \) 2. \( m^2 - 2 < -3 \) hay \( m^2 < -1 \) (vô lý) Vậy chỉ có điều kiện \( m^2 > 5 \) là hợp lý. Do đó, \( m > \sqrt{5} \) hoặc \( m < -\sqrt{5} \). Kết hợp với điều kiện \( m > 2 \) hoặc \( m < -2 \), ta có: - \( m > \sqrt{5} \) hoặc \( m < -\sqrt{5} \). Vậy, để đồ thị hàm số có hai tiệm cận đứng và thỏa mãn điều kiện đã cho, \( m > \sqrt{5} \) hoặc \( m < -\sqrt{5} \). Bài 7: Để đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{\sqrt{(m-1)x^2+1}} \) có 2 đường tiệm cận ngang, ta cần tìm giá trị của \( m \) sao cho giới hạn của \( y \) khi \( x \to \pm\infty \) tồn tại và khác nhau. Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) Phân thức \( \frac{x-2}{\sqrt{(m-1)x^2+1}} \) có nghĩa khi mẫu số khác 0: \[ (m-1)x^2 + 1 > 0 \] \[ (m-1)x^2 > -1 \] Bước 2: Tìm giới hạn của \( y \) khi \( x \to \pm\infty \) Ta xét giới hạn của \( y \) khi \( x \to \infty \): \[ \lim_{x \to \infty} \frac{x-2}{\sqrt{(m-1)x^2+1}} \] Chia cả tử số và mẫu số cho \( x \): \[ \lim_{x \to \infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\sqrt{\frac{(m-1)x^2+1}{x^2}}} \] \[ = \lim_{x \to \infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{\sqrt{(m-1) + \frac{1}{x^2}}} \] \[ = \frac{1 - 0}{\sqrt{(m-1) + 0}} \] \[ = \frac{1}{\sqrt{m-1}} \] Tương tự, ta xét giới hạn của \( y \) khi \( x \to -\infty \): \[ \lim_{x \to -\infty} \frac{x-2}{\sqrt{(m-1)x^2+1}} \] Chia cả tử số và mẫu số cho \( x \): \[ \lim_{x \to -\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\sqrt{\frac{(m-1)x^2+1}{x^2}}} \] \[ = \lim_{x \to -\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{\sqrt{(m-1) + \frac{1}{x^2}}} \] \[ = \frac{1 - 0}{\sqrt{(m-1) + 0}} \] \[ = \frac{1}{\sqrt{m-1}} \] Bước 3: Đặt điều kiện để có 2 đường tiệm cận ngang Để đồ thị hàm số có 2 đường tiệm cận ngang, giới hạn của \( y \) khi \( x \to \infty \) và \( x \to -\infty \) phải khác nhau. Điều này xảy ra khi \( \sqrt{m-1} \) khác 0 và \( m-1 \) khác 0. Do đó, ta có: \[ m-1 > 0 \] \[ m > 1 \] Vậy, giá trị của \( m \) để đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{\sqrt{(m-1)x^2+1}} \) có 2 đường tiệm cận ngang là \( m > 1 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Pitiii

30/07/2025

message-box-blue.svg Trả lời tham khảo

thekingchau

Bài 6:

a)

Đồ thị hàm số có 1 tiệm cận đứng khi phương trình $x^2+mx+2=0$ có nghiệm kép

$\Rightarrow\Delta=m^2-8=0$

$\Leftrightarrow m=\pm2\sqrt{2}$

b)

Đồ thị hàm số có 2 tiệm cận đứng khi phương trình $x^2+mx+2=0$ có 2 nghiệm phân biệt

$\Rightarrow\Delta=m^2-8>0$

$\Leftrightarrow m>2\sqrt{2}$ hoặc $m<-2\sqrt{2}$

Áp dụng hệ thức viet:

$x_1+x_2=-m;x_1x_2=2$

Ta có:

$\frac{x_1^2}{x_2^2}+\frac{x_2^2}{x_1^2}$

$=\frac{x_1^4+x_2^4}{x_2^2.x_1^2}$

$=\frac{\left(x_1^2+x_2^2\right)^2-2x_1^2x_2^2}{x_1^2x_2^2}$

$=\frac{\left(\left(x_1+x_2\right)^2-2x_1x_2\right)^2-2x_{1^{}}^2x_2^2}{x_1 ^2 x_2 ^2}$

$=\frac{\left(\left(-m\right)^2-2.2\right)^2-2.2^2}{2^2}$

$=\frac{m^4-8m^2+8}{4}$

mà $\frac{x_1^2}{x_2^2}+\frac{x_2^2}{x_1^2}>7$

$\Rightarrow\frac{m^4-8m^2+8}{4}-7>0$

$\Leftrightarrow\frac{m^4-8m^2-20}{4}>0$

$\Leftrightarrow m^4-8m^2-20>0$

$\Leftrightarrow m^2>10$ hoặc $m^2<2$

$\Leftrightarrow m>\sqrt{10}$ hoặc $m<-\sqrt{10}$ hoặc $-\sqrt{2}<m<\sqrt{2}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved