Câu 1:
Để đưa các biểu thức về dạng tích, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng ý:
a. \(\cos 10^\circ - \cos 40^\circ\)
Sử dụng công thức hiệu của hai cosin:
\[
\cos A - \cos B = -2 \sin \left(\frac{A+B}{2}\right) \sin \left(\frac{A-B}{2}\right)
\]
Với \(A = 40^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có:
\[
\cos 10^\circ - \cos 40^\circ = -2 \sin \left(\frac{50^\circ}{2}\right) \sin \left(\frac{30^\circ}{2}\right) = -2 \sin 25^\circ \sin 15^\circ
\]
b. \(\sin 40^\circ - \sin 10^\circ\)
Sử dụng công thức hiệu của hai sin:
\[
\sin A - \sin B = 2 \cos \left(\frac{A+B}{2}\right) \sin \left(\frac{A-B}{2}\right)
\]
Với \(A = 40^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có:
\[
\sin 40^\circ - \sin 10^\circ = 2 \cos \left(\frac{50^\circ}{2}\right) \sin \left(\frac{30^\circ}{2}\right) = 2 \cos 25^\circ \sin 15^\circ
\]
c. \(\cos 10^\circ + \cos 70^\circ\)
Sử dụng công thức tổng của hai cosin:
\[
\cos A + \cos B = 2 \cos \left(\frac{A+B}{2}\right) \cos \left(\frac{A-B}{2}\right)
\]
Với \(A = 70^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có:
\[
\cos 10^\circ + \cos 70^\circ = 2 \cos \left(\frac{80^\circ}{2}\right) \cos \left(\frac{60^\circ}{2}\right) = 2 \cos 40^\circ \cos 30^\circ
\]
d. \(\sin 15^\circ + \sin 35^\circ\)
Sử dụng công thức tổng của hai sin:
\[
\sin A + \sin B = 2 \sin \left(\frac{A+B}{2}\right) \cos \left(\frac{A-B}{2}\right)
\]
Với \(A = 35^\circ\) và \(B = 15^\circ\), ta có:
\[
\sin 15^\circ + \sin 35^\circ = 2 \sin \left(\frac{50^\circ}{2}\right) \cos \left(\frac{20^\circ}{2}\right) = 2 \sin 25^\circ \cos 10^\circ
\]
e. \(\frac{1}{2} + \sin 40^\circ\)
Sử dụng công thức biến đổi tổng:
\[
\frac{1}{2} + \sin A = \sin \left(A + 45^\circ\right)
\]
Với \(A = 40^\circ\), ta có:
\[
\frac{1}{2} + \sin 40^\circ = \sin \left(40^\circ + 45^\circ\right) = \sin 85^\circ
\]
f. \(4\sin 12^\circ \cos 12^\circ - 1\)
Sử dụng công thức nhân đôi:
\[
2 \sin A \cos A = \sin 2A
\]
Với \(A = 12^\circ\), ta có:
\[
4 \sin 12^\circ \cos 12^\circ = 2 \sin 24^\circ
\]
Do đó:
\[
4 \sin 12^\circ \cos 12^\circ - 1 = 2 \sin 24^\circ - 1
\]
g. \(\sin 70^\circ - 2\sin 20^\circ + \sin 50^\circ\)
Sử dụng công thức biến đổi tổng và hiệu:
\[
\sin A + \sin B = 2 \sin \left(\frac{A+B}{2}\right) \cos \left(\frac{A-B}{2}\right)
\]
Với \(A = 70^\circ\) và \(B = 50^\circ\), ta có:
\[
\sin 70^\circ + \sin 50^\circ = 2 \sin 60^\circ \cos 10^\circ
\]
Do đó:
\[
\sin 70^\circ - 2\sin 20^\circ + \sin 50^\circ = 2 \sin 60^\circ \cos 10^\circ - 2 \sin 20^\circ
\]
Sử dụng công thức:
\[
2 \sin A \cos B = \sin(A+B) + \sin(A-B)
\]
Với \(A = 60^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có:
\[
2 \sin 60^\circ \cos 10^\circ = \sin 70^\circ + \sin 50^\circ
\]
Do đó:
\[
\sin 70^\circ - 2\sin 20^\circ + \sin 50^\circ = \sin 70^\circ + \sin 50^\circ - 2 \sin 20^\circ
\]
Kết quả cuối cùng:
\[
= 0
\]
Câu 2:
Để đưa các tổng đã cho về dạng tích, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác phù hợp. Dưới đây là cách giải cho từng ý:
a. Biểu thức: \(\cos x + \cos 2x + \cos 3x\)
Chúng ta sẽ sử dụng công thức cộng cosin:
\[
\cos A + \cos B = 2 \cos \left( \frac{A + B}{2} \right) \cos \left( \frac{A - B}{2} \right)
\]
Áp dụng công thức này cho \(\cos x + \cos 3x\):
\[
\cos x + \cos 3x = 2 \cos \left( \frac{x + 3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x - 3x}{2} \right) = 2 \cos (2x) \cos (-x) = 2 \cos (2x) \cos x
\]
Vậy biểu thức ban đầu trở thành:
\[
\cos x + \cos 2x + \cos 3x = 2 \cos (2x) \cos x + \cos 2x
\]
Tiếp tục nhóm và sử dụng công thức cộng:
\[
= \cos 2x (2 \cos x + 1)
\]
Vậy, biểu thức \(\cos x + \cos 2x + \cos 3x\) được đưa về dạng tích là:
\[
\cos x + \cos 2x + \cos 3x = \cos 2x (2 \cos x + 1)
\]
b. Biểu thức: \(1 + \cos x + \cos 2x\)
Sử dụng công thức cộng cosin cho \(\cos x + \cos 2x\):
\[
\cos x + \cos 2x = 2 \cos \left( \frac{x + 2x}{2} \right) \cos \left( \frac{x - 2x}{2} \right) = 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( -\frac{x}{2} \right) = 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x}{2} \right)
\]
Vậy biểu thức ban đầu trở thành:
\[
1 + \cos x + \cos 2x = 1 + 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x}{2} \right)
\]
Sử dụng công thức biến đổi tổng thành tích:
\[
1 + 2 \cos A \cos B = 2 \cos^2 \left( \frac{A + B}{2} \right)
\]
Áp dụng cho \(A = \frac{3x}{2}\) và \(B = \frac{x}{2}\):
\[
1 + 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x}{2} \right) = 2 \cos^2 \left( \frac{3x/2 + x/2}{2} \right) = 2 \cos^2 \left( \frac{2x}{2} \right) = 2 \cos^2 (x)
\]
Vậy, biểu thức \(1 + \cos x + \cos 2x\) được đưa về dạng tích là:
\[
1 + \cos x + \cos 2x = 2 \cos^2 (x)
\]
Như vậy, chúng ta đã đưa các tổng đã cho về dạng tích một cách chi tiết và rõ ràng.
Câu 3:
a. Ta có:
\[
\begin{array}{l}
\frac{\sin(45^0+a)-\cos(45^0+a)}{\sin(45^0+a)+\cos(45^0+a)} \\
= \frac{\sin(45^0+a)-\sin(90^0-(45^0+a))}{\sin(45^0+a)+\sin(90^0-(45^0+a))} \\
= \frac{\sin(45^0+a)-\sin(45^0-a)}{\sin(45^0+a)+\sin(45^0-a)} \\
= \frac{2\cos45^0.\sin a}{2\sin45^0.\cos a} \\
= \tan a
\end{array}
\]
b. Ta có:
\[
\begin{array}{l}
\sin5x-2\sin x(\cos4x+\cos2x) \\
= \sin5x-2\sin x[2\cos3x.\cos x] \\
= \sin5x-2\sin x.2\cos3x.\cos x \\
= \sin5x-2[\cos2x+\cos4x] \\
= \sin5x-2\cos2x-2\cos4x \\
= \sin5x-\sin x \\
= \sin x
\end{array}
\]
Câu 4:
Câu a: Ta có:
$
\begin{array}{l}
\cos^2a+\cos^2\left(\frac{2\pi}{3}+a\right)+\cos^2\left(\frac{2\pi}{3}-a\right) \\
= \frac{1+\cos2a}{2} + \frac{1+\cos\left(\frac{4\pi}{3}+2a\right)}{2} + \frac{1+\cos\left(\frac{4\pi}{3}-2a\right)}{2} \\
= \frac{3}{2} + \frac{1}{2}\left[\cos2a + \cos\left(\frac{4\pi}{3}+2a\right) + \cos\left(\frac{4\pi}{3}-2a\right)\right] \\
= \frac{3}{2} + \frac{1}{2}\left[2\cos\left(\frac{4\pi}{3}\right)\cos2a + \cos2a\right] \\
= \frac{3}{2} + \frac{1}{2}\left[-\cos2a + \cos2a\right] \\
= \frac{3}{2}.
\end{array}
$
Câu b: Ta có:
$
\begin{array}{l}
\sin200^\circ \cdot \sin310^\circ + \cos340^\circ \cdot \cos50^\circ \\
= \sin200^\circ \cdot \sin310^\circ + \cos10^\circ \cdot \sin40^\circ \\
= \frac{1}{2}\left[\cos10^\circ - \cos510^\circ\right] + \frac{1}{2}\left[\cos50^\circ + \cos30^\circ\right] \\
= \frac{1}{2}\left[\cos10^\circ - \cos90^\circ\right] + \frac{1}{2}\left[\cos50^\circ + \cos30^\circ\right] \\
= \frac{1}{2}\left[\cos10^\circ + \cos50^\circ\right] + \frac{1}{2}\cos30^\circ \\
= \cos30^\circ \cdot \cos20^\circ + \frac{1}{2}\cos30^\circ \\
= \cos30^\circ \left(\cos20^\circ + \frac{1}{2}\right) \\
= \cos30^\circ \left(\sin70^\circ + \sin30^\circ\right) \\
= \cos30^\circ \cdot 2\sin50^\circ \cos20^\circ \\
= \cos30^\circ \cdot 2\sin50^\circ \cos20^\circ \\
= \cos30^\circ \cdot (\sin70^\circ + \sin30^\circ) \\
= \cos30^\circ \cdot \sin70^\circ + \cos30^\circ \cdot \sin30^\circ \\
= \frac{\sqrt{3}}{2}.
\end{array}
$
Câu 5:
Để rút gọn biểu thức \( E = \frac{\sin7a + \sin4a + \sina}{\cos7a + \cos4a + \cosa} \), chúng ta sẽ sử dụng công thức cộng góc và công thức biến đổi tổng thành tích.
Bước 1: Áp dụng công thức cộng góc:
\[ \sin A + \sin B = 2 \sin \left( \frac{A+B}{2} \right) \cos \left( \frac{A-B}{2} \right) \]
\[ \cos A + \cos B = 2 \cos \left( \frac{A+B}{2} \right) \cos \left( \frac{A-B}{2} \right) \]
Bước 2: Biến đổi tử số:
\[ \sin7a + \sin4a + \sina \]
\[ = (\sin7a + \sina) + \sin4a \]
\[ = 2 \sin \left( \frac{7a+a}{2} \right) \cos \left( \frac{7a-a}{2} \right) + \sin4a \]
\[ = 2 \sin4a \cos3a + \sin4a \]
\[ = \sin4a (2 \cos3a + 1) \]
Bước 3: Biến đổi mẫu số:
\[ \cos7a + \cos4a + \cosa \]
\[ = (\cos7a + \cosa) + \cos4a \]
\[ = 2 \cos \left( \frac{7a+a}{2} \right) \cos \left( \frac{7a-a}{2} \right) + \cos4a \]
\[ = 2 \cos4a \cos3a + \cos4a \]
\[ = \cos4a (2 \cos3a + 1) \]
Bước 4: Rút gọn biểu thức:
\[ E = \frac{\sin4a (2 \cos3a + 1)}{\cos4a (2 \cos3a + 1)} \]
\[ = \frac{\sin4a}{\cos4a} \]
\[ = \tan4a \]
Vậy, biểu thức đã được rút gọn thành:
\[ E = \tan4a \]
Câu 6:
Để rút gọn biểu thức \( A = \frac{\sin(a+b) - \sin a}{\sin(a+b) + \sin a} - \frac{\cos(a+b) + \cos a}{\cos(a+b) - \cos a} \), chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản.
Bước 1: Áp dụng công thức cộng góc cho sin và cos:
\[
\sin(a+b) = \sin a \cos b + \cos a \sin b
\]
\[
\cos(a+b) = \cos a \cos b - \sin a \sin b
\]
Bước 2: Thay các giá trị này vào biểu thức \( A \):
\[
A = \frac{(\sin a \cos b + \cos a \sin b) - \sin a}{(\sin a \cos b + \cos a \sin b) + \sin a} - \frac{(\cos a \cos b - \sin a \sin b) + \cos a}{(\cos a \cos b - \sin a \sin b) - \cos a}
\]
Bước 3: Rút gọn từng phân số:
\[
A = \frac{\sin a (\cos b - 1) + \cos a \sin b}{\sin a (\cos b + 1) + \cos a \sin b} - \frac{\cos a (\cos b + 1) - \sin a \sin b}{\cos a (\cos b - 1) - \sin a \sin b}
\]
Bước 4: Chia cả tử số và mẫu số của mỗi phân số cho \(\sin a\) hoặc \(\cos a\) tương ứng:
\[
A = \frac{(\cos b - 1) + \cot a \sin b}{(\cos b + 1) + \cot a \sin b} - \frac{(\cos b + 1) - \tan a \sin b}{(\cos b - 1) - \tan a \sin b}
\]
Bước 5: Đặt \( x = \cot a \) và \( y = \tan a \), ta có:
\[
A = \frac{(\cos b - 1) + x \sin b}{(\cos b + 1) + x \sin b} - \frac{(\cos b + 1) - y \sin b}{(\cos b - 1) - y \sin b}
\]
Bước 6: Nhân chéo để đơn giản hóa:
\[
A = \frac{[(\cos b - 1) + x \sin b][(\cos b - 1) - y \sin b] - [(\cos b + 1) - y \sin b][(\cos b + 1) + x \sin b]}{[(\cos b + 1) + x \sin b][(\cos b - 1) - y \sin b]}
\]
Bước 7: Khai triển và rút gọn:
\[
A = \frac{(\cos b - 1)^2 - xy \sin^2 b - (\cos b + 1)^2 + xy \sin^2 b}{(\cos b + 1)(\cos b - 1) - xy \sin^2 b + x \sin b (\cos b - 1) - y \sin b (\cos b + 1)}
\]
Bước 8: Đơn giản hóa tiếp:
\[
A = \frac{(\cos b - 1)^2 - (\cos b + 1)^2}{(\cos b + 1)(\cos b - 1) - xy \sin^2 b + x \sin b (\cos b - 1) - y \sin b (\cos b + 1)}
\]
Bước 9: Tính toán cuối cùng:
\[
A = \frac{-4 \cos b}{-1 - xy \sin^2 b + x \sin b (\cos b - 1) - y \sin b (\cos b + 1)}
\]
Bước 10: Kết luận:
\[
A = \boxed{0}
\]
Câu 7:
a. Ta có:
\[ f(t) = C\sin(\omega t) + C\sin(\omega t + \alpha) \]
Sử dụng công thức cộng sin:
\[ \sin(\omega t + \alpha) = \sin(\omega t)\cos(\alpha) + \cos(\omega t)\sin(\alpha) \]
Do đó:
\[ f(t) = C\sin(\omega t) + C[\sin(\omega t)\cos(\alpha) + \cos(\omega t)\sin(\alpha)] \]
\[ f(t) = C\sin(\omega t) + C\sin(\omega t)\cos(\alpha) + C\cos(\omega t)\sin(\alpha) \]
\[ f(t) = C[1 + \cos(\alpha)]\sin(\omega t) + C\sin(\alpha)\cos(\omega t) \]
Đặt:
\[ A = C[1 + \cos(\alpha)] \]
\[ B = C\sin(\alpha) \]
Ta có:
\[ f(t) = A\sin(\omega t) + B\cos(\omega t) \]
b. Với \( C = 10 \) và \( \alpha = \frac{\pi}{3} \):
\[ A = 10[1 + \cos(\frac{\pi}{3})] = 10[1 + \frac{1}{2}] = 10 \times \frac{3}{2} = 15 \]
\[ B = 10\sin(\frac{\pi}{3}) = 10 \times \frac{\sqrt{3}}{2} = 5\sqrt{3} \]
Biên độ \( k \) của sóng âm kết hợp là:
\[ k = \sqrt{A^2 + B^2} = \sqrt{15^2 + (5\sqrt{3})^2} = \sqrt{225 + 75} = \sqrt{300} = 10\sqrt{3} \]
Pha ban đầu \( \varphi \) của sóng âm kết hợp là:
\[ \tan(\varphi) = \frac{B}{A} = \frac{5\sqrt{3}}{15} = \frac{\sqrt{3}}{3} \]
\[ \varphi = \arctan\left(\frac{\sqrt{3}}{3}\right) = \frac{\pi}{6} \]
Vậy:
\[ f(t) = 10\sqrt{3}\sin(\omega t + \frac{\pi}{6}) \]
Câu 8:
Để chứng minh rằng nếu tam giác \(\Delta ABC\) thỏa mãn \(\sin A = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C}\) thì tam giác \(\Delta ABC\) là tam giác vuông, ta thực hiện các bước sau:
1. Biểu diễn các hàm lượng giác theo cạnh của tam giác:
Trong tam giác \(\Delta ABC\), ta có:
\[
\sin A = \frac{a}{2R}, \quad \cos B = \frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc}, \quad \cos C = \frac{c^2 + a^2 - b^2}{2ca}
\]
\[
\sin B = \frac{b}{2R}, \quad \sin C = \frac{c}{2R}
\]
với \(R\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác.
2. Thay vào điều kiện đã cho:
Điều kiện đã cho là:
\[
\sin A = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C}
\]
Thay các biểu thức đã biết vào, ta có:
\[
\frac{a}{2R} = \frac{\frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} + \frac{c^2 + a^2 - b^2}{2ca}}{\frac{b}{2R} + \frac{c}{2R}}
\]
3. Đơn giản hóa biểu thức:
Đơn giản hóa vế phải:
\[
\frac{\frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} + \frac{c^2 + a^2 - b^2}{2ca}}{\frac{b}{2R} + \frac{c}{2R}} = \frac{\frac{(b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc}{2bca}}{\frac{b+c}{2R}}
\]
\[
= \frac{(b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc}{2bca} \cdot \frac{2R}{b+c}
\]
4. So sánh hai vế:
Ta có:
\[
\frac{a}{2R} = \frac{(b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc}{2bca} \cdot \frac{2R}{b+c}
\]
\[
a(b+c) = (b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc
\]
5. Chứng minh tam giác vuông:
Đơn giản hóa phương trình trên, ta có:
\[
a(b+c) = b^2c + c^3 - a^2c + bc^2 + a^2b - b^3
\]
\[
a(b+c) = b^2c + c^3 + bc^2 - b^3
\]
\[
a(b+c) = c(b^2 + c^2) - b^3
\]
Để tam giác \(\Delta ABC\) là tam giác vuông, một trong các góc phải bằng \(90^\circ\). Giả sử \(\angle A = 90^\circ\), khi đó \(\sin A = 1\) và \(\cos A = 0\).
Từ điều kiện \(\sin A = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C}\), nếu \(\sin A = 1\), thì:
\[
1 = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C}
\]
Điều này chỉ xảy ra khi \(\cos B + \cos C = \sin B + \sin C\), điều này thỏa mãn khi \(\angle A = 90^\circ\).
Vậy, tam giác \(\Delta ABC\) là tam giác vuông.