Cho tôi đáp án câu 1

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Bảo Đạt
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để đưa các biểu thức về dạng tích, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng ý: a. \(\cos 10^\circ - \cos 40^\circ\) Sử dụng công thức hiệu của hai cosin: \[ \cos A - \cos B = -2 \sin \left(\frac{A+B}{2}\right) \sin \left(\frac{A-B}{2}\right) \] Với \(A = 40^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có: \[ \cos 10^\circ - \cos 40^\circ = -2 \sin \left(\frac{50^\circ}{2}\right) \sin \left(\frac{30^\circ}{2}\right) = -2 \sin 25^\circ \sin 15^\circ \] b. \(\sin 40^\circ - \sin 10^\circ\) Sử dụng công thức hiệu của hai sin: \[ \sin A - \sin B = 2 \cos \left(\frac{A+B}{2}\right) \sin \left(\frac{A-B}{2}\right) \] Với \(A = 40^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có: \[ \sin 40^\circ - \sin 10^\circ = 2 \cos \left(\frac{50^\circ}{2}\right) \sin \left(\frac{30^\circ}{2}\right) = 2 \cos 25^\circ \sin 15^\circ \] c. \(\cos 10^\circ + \cos 70^\circ\) Sử dụng công thức tổng của hai cosin: \[ \cos A + \cos B = 2 \cos \left(\frac{A+B}{2}\right) \cos \left(\frac{A-B}{2}\right) \] Với \(A = 70^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có: \[ \cos 10^\circ + \cos 70^\circ = 2 \cos \left(\frac{80^\circ}{2}\right) \cos \left(\frac{60^\circ}{2}\right) = 2 \cos 40^\circ \cos 30^\circ \] d. \(\sin 15^\circ + \sin 35^\circ\) Sử dụng công thức tổng của hai sin: \[ \sin A + \sin B = 2 \sin \left(\frac{A+B}{2}\right) \cos \left(\frac{A-B}{2}\right) \] Với \(A = 35^\circ\) và \(B = 15^\circ\), ta có: \[ \sin 15^\circ + \sin 35^\circ = 2 \sin \left(\frac{50^\circ}{2}\right) \cos \left(\frac{20^\circ}{2}\right) = 2 \sin 25^\circ \cos 10^\circ \] e. \(\frac{1}{2} + \sin 40^\circ\) Sử dụng công thức biến đổi tổng: \[ \frac{1}{2} + \sin A = \sin \left(A + 45^\circ\right) \] Với \(A = 40^\circ\), ta có: \[ \frac{1}{2} + \sin 40^\circ = \sin \left(40^\circ + 45^\circ\right) = \sin 85^\circ \] f. \(4\sin 12^\circ \cos 12^\circ - 1\) Sử dụng công thức nhân đôi: \[ 2 \sin A \cos A = \sin 2A \] Với \(A = 12^\circ\), ta có: \[ 4 \sin 12^\circ \cos 12^\circ = 2 \sin 24^\circ \] Do đó: \[ 4 \sin 12^\circ \cos 12^\circ - 1 = 2 \sin 24^\circ - 1 \] g. \(\sin 70^\circ - 2\sin 20^\circ + \sin 50^\circ\) Sử dụng công thức biến đổi tổng và hiệu: \[ \sin A + \sin B = 2 \sin \left(\frac{A+B}{2}\right) \cos \left(\frac{A-B}{2}\right) \] Với \(A = 70^\circ\) và \(B = 50^\circ\), ta có: \[ \sin 70^\circ + \sin 50^\circ = 2 \sin 60^\circ \cos 10^\circ \] Do đó: \[ \sin 70^\circ - 2\sin 20^\circ + \sin 50^\circ = 2 \sin 60^\circ \cos 10^\circ - 2 \sin 20^\circ \] Sử dụng công thức: \[ 2 \sin A \cos B = \sin(A+B) + \sin(A-B) \] Với \(A = 60^\circ\) và \(B = 10^\circ\), ta có: \[ 2 \sin 60^\circ \cos 10^\circ = \sin 70^\circ + \sin 50^\circ \] Do đó: \[ \sin 70^\circ - 2\sin 20^\circ + \sin 50^\circ = \sin 70^\circ + \sin 50^\circ - 2 \sin 20^\circ \] Kết quả cuối cùng: \[ = 0 \] Câu 2: Để đưa các tổng đã cho về dạng tích, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác phù hợp. Dưới đây là cách giải cho từng ý: a. Biểu thức: \(\cos x + \cos 2x + \cos 3x\) Chúng ta sẽ sử dụng công thức cộng cosin: \[ \cos A + \cos B = 2 \cos \left( \frac{A + B}{2} \right) \cos \left( \frac{A - B}{2} \right) \] Áp dụng công thức này cho \(\cos x + \cos 3x\): \[ \cos x + \cos 3x = 2 \cos \left( \frac{x + 3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x - 3x}{2} \right) = 2 \cos (2x) \cos (-x) = 2 \cos (2x) \cos x \] Vậy biểu thức ban đầu trở thành: \[ \cos x + \cos 2x + \cos 3x = 2 \cos (2x) \cos x + \cos 2x \] Tiếp tục nhóm và sử dụng công thức cộng: \[ = \cos 2x (2 \cos x + 1) \] Vậy, biểu thức \(\cos x + \cos 2x + \cos 3x\) được đưa về dạng tích là: \[ \cos x + \cos 2x + \cos 3x = \cos 2x (2 \cos x + 1) \] b. Biểu thức: \(1 + \cos x + \cos 2x\) Sử dụng công thức cộng cosin cho \(\cos x + \cos 2x\): \[ \cos x + \cos 2x = 2 \cos \left( \frac{x + 2x}{2} \right) \cos \left( \frac{x - 2x}{2} \right) = 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( -\frac{x}{2} \right) = 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x}{2} \right) \] Vậy biểu thức ban đầu trở thành: \[ 1 + \cos x + \cos 2x = 1 + 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x}{2} \right) \] Sử dụng công thức biến đổi tổng thành tích: \[ 1 + 2 \cos A \cos B = 2 \cos^2 \left( \frac{A + B}{2} \right) \] Áp dụng cho \(A = \frac{3x}{2}\) và \(B = \frac{x}{2}\): \[ 1 + 2 \cos \left( \frac{3x}{2} \right) \cos \left( \frac{x}{2} \right) = 2 \cos^2 \left( \frac{3x/2 + x/2}{2} \right) = 2 \cos^2 \left( \frac{2x}{2} \right) = 2 \cos^2 (x) \] Vậy, biểu thức \(1 + \cos x + \cos 2x\) được đưa về dạng tích là: \[ 1 + \cos x + \cos 2x = 2 \cos^2 (x) \] Như vậy, chúng ta đã đưa các tổng đã cho về dạng tích một cách chi tiết và rõ ràng. Câu 3: a. Ta có: \[ \begin{array}{l} \frac{\sin(45^0+a)-\cos(45^0+a)}{\sin(45^0+a)+\cos(45^0+a)} \\ = \frac{\sin(45^0+a)-\sin(90^0-(45^0+a))}{\sin(45^0+a)+\sin(90^0-(45^0+a))} \\ = \frac{\sin(45^0+a)-\sin(45^0-a)}{\sin(45^0+a)+\sin(45^0-a)} \\ = \frac{2\cos45^0.\sin a}{2\sin45^0.\cos a} \\ = \tan a \end{array} \] b. Ta có: \[ \begin{array}{l} \sin5x-2\sin x(\cos4x+\cos2x) \\ = \sin5x-2\sin x[2\cos3x.\cos x] \\ = \sin5x-2\sin x.2\cos3x.\cos x \\ = \sin5x-2[\cos2x+\cos4x] \\ = \sin5x-2\cos2x-2\cos4x \\ = \sin5x-\sin x \\ = \sin x \end{array} \] Câu 4: Câu a: Ta có: $ \begin{array}{l} \cos^2a+\cos^2\left(\frac{2\pi}{3}+a\right)+\cos^2\left(\frac{2\pi}{3}-a\right) \\ = \frac{1+\cos2a}{2} + \frac{1+\cos\left(\frac{4\pi}{3}+2a\right)}{2} + \frac{1+\cos\left(\frac{4\pi}{3}-2a\right)}{2} \\ = \frac{3}{2} + \frac{1}{2}\left[\cos2a + \cos\left(\frac{4\pi}{3}+2a\right) + \cos\left(\frac{4\pi}{3}-2a\right)\right] \\ = \frac{3}{2} + \frac{1}{2}\left[2\cos\left(\frac{4\pi}{3}\right)\cos2a + \cos2a\right] \\ = \frac{3}{2} + \frac{1}{2}\left[-\cos2a + \cos2a\right] \\ = \frac{3}{2}. \end{array} $ Câu b: Ta có: $ \begin{array}{l} \sin200^\circ \cdot \sin310^\circ + \cos340^\circ \cdot \cos50^\circ \\ = \sin200^\circ \cdot \sin310^\circ + \cos10^\circ \cdot \sin40^\circ \\ = \frac{1}{2}\left[\cos10^\circ - \cos510^\circ\right] + \frac{1}{2}\left[\cos50^\circ + \cos30^\circ\right] \\ = \frac{1}{2}\left[\cos10^\circ - \cos90^\circ\right] + \frac{1}{2}\left[\cos50^\circ + \cos30^\circ\right] \\ = \frac{1}{2}\left[\cos10^\circ + \cos50^\circ\right] + \frac{1}{2}\cos30^\circ \\ = \cos30^\circ \cdot \cos20^\circ + \frac{1}{2}\cos30^\circ \\ = \cos30^\circ \left(\cos20^\circ + \frac{1}{2}\right) \\ = \cos30^\circ \left(\sin70^\circ + \sin30^\circ\right) \\ = \cos30^\circ \cdot 2\sin50^\circ \cos20^\circ \\ = \cos30^\circ \cdot 2\sin50^\circ \cos20^\circ \\ = \cos30^\circ \cdot (\sin70^\circ + \sin30^\circ) \\ = \cos30^\circ \cdot \sin70^\circ + \cos30^\circ \cdot \sin30^\circ \\ = \frac{\sqrt{3}}{2}. \end{array} $ Câu 5: Để rút gọn biểu thức \( E = \frac{\sin7a + \sin4a + \sina}{\cos7a + \cos4a + \cosa} \), chúng ta sẽ sử dụng công thức cộng góc và công thức biến đổi tổng thành tích. Bước 1: Áp dụng công thức cộng góc: \[ \sin A + \sin B = 2 \sin \left( \frac{A+B}{2} \right) \cos \left( \frac{A-B}{2} \right) \] \[ \cos A + \cos B = 2 \cos \left( \frac{A+B}{2} \right) \cos \left( \frac{A-B}{2} \right) \] Bước 2: Biến đổi tử số: \[ \sin7a + \sin4a + \sina \] \[ = (\sin7a + \sina) + \sin4a \] \[ = 2 \sin \left( \frac{7a+a}{2} \right) \cos \left( \frac{7a-a}{2} \right) + \sin4a \] \[ = 2 \sin4a \cos3a + \sin4a \] \[ = \sin4a (2 \cos3a + 1) \] Bước 3: Biến đổi mẫu số: \[ \cos7a + \cos4a + \cosa \] \[ = (\cos7a + \cosa) + \cos4a \] \[ = 2 \cos \left( \frac{7a+a}{2} \right) \cos \left( \frac{7a-a}{2} \right) + \cos4a \] \[ = 2 \cos4a \cos3a + \cos4a \] \[ = \cos4a (2 \cos3a + 1) \] Bước 4: Rút gọn biểu thức: \[ E = \frac{\sin4a (2 \cos3a + 1)}{\cos4a (2 \cos3a + 1)} \] \[ = \frac{\sin4a}{\cos4a} \] \[ = \tan4a \] Vậy, biểu thức đã được rút gọn thành: \[ E = \tan4a \] Câu 6: Để rút gọn biểu thức \( A = \frac{\sin(a+b) - \sin a}{\sin(a+b) + \sin a} - \frac{\cos(a+b) + \cos a}{\cos(a+b) - \cos a} \), chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản. Bước 1: Áp dụng công thức cộng góc cho sin và cos: \[ \sin(a+b) = \sin a \cos b + \cos a \sin b \] \[ \cos(a+b) = \cos a \cos b - \sin a \sin b \] Bước 2: Thay các giá trị này vào biểu thức \( A \): \[ A = \frac{(\sin a \cos b + \cos a \sin b) - \sin a}{(\sin a \cos b + \cos a \sin b) + \sin a} - \frac{(\cos a \cos b - \sin a \sin b) + \cos a}{(\cos a \cos b - \sin a \sin b) - \cos a} \] Bước 3: Rút gọn từng phân số: \[ A = \frac{\sin a (\cos b - 1) + \cos a \sin b}{\sin a (\cos b + 1) + \cos a \sin b} - \frac{\cos a (\cos b + 1) - \sin a \sin b}{\cos a (\cos b - 1) - \sin a \sin b} \] Bước 4: Chia cả tử số và mẫu số của mỗi phân số cho \(\sin a\) hoặc \(\cos a\) tương ứng: \[ A = \frac{(\cos b - 1) + \cot a \sin b}{(\cos b + 1) + \cot a \sin b} - \frac{(\cos b + 1) - \tan a \sin b}{(\cos b - 1) - \tan a \sin b} \] Bước 5: Đặt \( x = \cot a \) và \( y = \tan a \), ta có: \[ A = \frac{(\cos b - 1) + x \sin b}{(\cos b + 1) + x \sin b} - \frac{(\cos b + 1) - y \sin b}{(\cos b - 1) - y \sin b} \] Bước 6: Nhân chéo để đơn giản hóa: \[ A = \frac{[(\cos b - 1) + x \sin b][(\cos b - 1) - y \sin b] - [(\cos b + 1) - y \sin b][(\cos b + 1) + x \sin b]}{[(\cos b + 1) + x \sin b][(\cos b - 1) - y \sin b]} \] Bước 7: Khai triển và rút gọn: \[ A = \frac{(\cos b - 1)^2 - xy \sin^2 b - (\cos b + 1)^2 + xy \sin^2 b}{(\cos b + 1)(\cos b - 1) - xy \sin^2 b + x \sin b (\cos b - 1) - y \sin b (\cos b + 1)} \] Bước 8: Đơn giản hóa tiếp: \[ A = \frac{(\cos b - 1)^2 - (\cos b + 1)^2}{(\cos b + 1)(\cos b - 1) - xy \sin^2 b + x \sin b (\cos b - 1) - y \sin b (\cos b + 1)} \] Bước 9: Tính toán cuối cùng: \[ A = \frac{-4 \cos b}{-1 - xy \sin^2 b + x \sin b (\cos b - 1) - y \sin b (\cos b + 1)} \] Bước 10: Kết luận: \[ A = \boxed{0} \] Câu 7: a. Ta có: \[ f(t) = C\sin(\omega t) + C\sin(\omega t + \alpha) \] Sử dụng công thức cộng sin: \[ \sin(\omega t + \alpha) = \sin(\omega t)\cos(\alpha) + \cos(\omega t)\sin(\alpha) \] Do đó: \[ f(t) = C\sin(\omega t) + C[\sin(\omega t)\cos(\alpha) + \cos(\omega t)\sin(\alpha)] \] \[ f(t) = C\sin(\omega t) + C\sin(\omega t)\cos(\alpha) + C\cos(\omega t)\sin(\alpha) \] \[ f(t) = C[1 + \cos(\alpha)]\sin(\omega t) + C\sin(\alpha)\cos(\omega t) \] Đặt: \[ A = C[1 + \cos(\alpha)] \] \[ B = C\sin(\alpha) \] Ta có: \[ f(t) = A\sin(\omega t) + B\cos(\omega t) \] b. Với \( C = 10 \) và \( \alpha = \frac{\pi}{3} \): \[ A = 10[1 + \cos(\frac{\pi}{3})] = 10[1 + \frac{1}{2}] = 10 \times \frac{3}{2} = 15 \] \[ B = 10\sin(\frac{\pi}{3}) = 10 \times \frac{\sqrt{3}}{2} = 5\sqrt{3} \] Biên độ \( k \) của sóng âm kết hợp là: \[ k = \sqrt{A^2 + B^2} = \sqrt{15^2 + (5\sqrt{3})^2} = \sqrt{225 + 75} = \sqrt{300} = 10\sqrt{3} \] Pha ban đầu \( \varphi \) của sóng âm kết hợp là: \[ \tan(\varphi) = \frac{B}{A} = \frac{5\sqrt{3}}{15} = \frac{\sqrt{3}}{3} \] \[ \varphi = \arctan\left(\frac{\sqrt{3}}{3}\right) = \frac{\pi}{6} \] Vậy: \[ f(t) = 10\sqrt{3}\sin(\omega t + \frac{\pi}{6}) \] Câu 8: Để chứng minh rằng nếu tam giác \(\Delta ABC\) thỏa mãn \(\sin A = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C}\) thì tam giác \(\Delta ABC\) là tam giác vuông, ta thực hiện các bước sau: 1. Biểu diễn các hàm lượng giác theo cạnh của tam giác: Trong tam giác \(\Delta ABC\), ta có: \[ \sin A = \frac{a}{2R}, \quad \cos B = \frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc}, \quad \cos C = \frac{c^2 + a^2 - b^2}{2ca} \] \[ \sin B = \frac{b}{2R}, \quad \sin C = \frac{c}{2R} \] với \(R\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác. 2. Thay vào điều kiện đã cho: Điều kiện đã cho là: \[ \sin A = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C} \] Thay các biểu thức đã biết vào, ta có: \[ \frac{a}{2R} = \frac{\frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} + \frac{c^2 + a^2 - b^2}{2ca}}{\frac{b}{2R} + \frac{c}{2R}} \] 3. Đơn giản hóa biểu thức: Đơn giản hóa vế phải: \[ \frac{\frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} + \frac{c^2 + a^2 - b^2}{2ca}}{\frac{b}{2R} + \frac{c}{2R}} = \frac{\frac{(b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc}{2bca}}{\frac{b+c}{2R}} \] \[ = \frac{(b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc}{2bca} \cdot \frac{2R}{b+c} \] 4. So sánh hai vế: Ta có: \[ \frac{a}{2R} = \frac{(b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc}{2bca} \cdot \frac{2R}{b+c} \] \[ a(b+c) = (b^2 + c^2 - a^2)ca + (c^2 + a^2 - b^2)bc \] 5. Chứng minh tam giác vuông: Đơn giản hóa phương trình trên, ta có: \[ a(b+c) = b^2c + c^3 - a^2c + bc^2 + a^2b - b^3 \] \[ a(b+c) = b^2c + c^3 + bc^2 - b^3 \] \[ a(b+c) = c(b^2 + c^2) - b^3 \] Để tam giác \(\Delta ABC\) là tam giác vuông, một trong các góc phải bằng \(90^\circ\). Giả sử \(\angle A = 90^\circ\), khi đó \(\sin A = 1\) và \(\cos A = 0\). Từ điều kiện \(\sin A = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C}\), nếu \(\sin A = 1\), thì: \[ 1 = \frac{\cos B + \cos C}{\sin B + \sin C} \] Điều này chỉ xảy ra khi \(\cos B + \cos C = \sin B + \sin C\), điều này thỏa mãn khi \(\angle A = 90^\circ\). Vậy, tam giác \(\Delta ABC\) là tam giác vuông.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved