Ví dụ 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số \( y = \frac{2x-1}{x+1} \).
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là \( x + 1 \neq 0 \). Do đó, ĐKXĐ là \( x \neq -1 \).
Bước 2: Tìm các giới hạn:
- Giới hạn tại vô cực:
\[
\lim_{x \to \pm \infty} y = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x-1}{x+1} = 2.
\]
Vậy đường tiệm cận ngang là \( y = 2 \).
- Giới hạn tại điểm loại trừ \( x = -1 \):
\[
\lim_{x \to -1^-} y = \lim_{x \to -1^-} \frac{2x-1}{x+1} = -\infty,
\]
\[
\lim_{x \to -1^+} y = \lim_{x \to -1^+} \frac{2x-1}{x+1} = +\infty.
\]
Vậy đường tiệm cận đứng là \( x = -1 \).
Bước 3: Tính đạo hàm và khảo sát sự biến thiên:
Tính đạo hàm:
\[
y' = \frac{(2)(x+1) - (2x-1)(1)}{(x+1)^2} = \frac{2x + 2 - 2x + 1}{(x+1)^2} = \frac{3}{(x+1)^2}.
\]
- Dấu của \( y' \): Vì \( \frac{3}{(x+1)^2} > 0 \) với mọi \( x \neq -1 \), hàm số luôn đồng biến trên từng khoảng xác định.
Bước 4: Vẽ đồ thị:
- Đồ thị có tiệm cận ngang \( y = 2 \) và tiệm cận đứng \( x = -1 \).
- Hàm số đồng biến trên các khoảng \( (-\infty, -1) \) và \( (-1, +\infty) \).
b) Tìm giá trị của \( m \) để đường thẳng \( d_m \) đi qua điểm \( A(-2;2) \) và có hệ số góc \( m \) cắt đồ thị tại hai điểm phân biệt.
Phương trình đường thẳng \( d_m \) là:
\[
y = m(x + 2) + 2.
\]
Điều kiện cắt tại hai điểm phân biệt:
Phương trình hoành độ giao điểm:
\[
\frac{2x-1}{x+1} = mx + 2m + 2.
\]
Giải phương trình:
\[
2x - 1 = (mx + 2m + 2)(x + 1).
\]
\[
2x - 1 = mx^2 + (m + 2)x + (2m + 2).
\]
\[
mx^2 + (m + 2 - 2)x + (2m + 3) = 0.
\]
Để có hai điểm phân biệt, phương trình bậc hai phải có hai nghiệm phân biệt:
\[
\Delta = (m + 2 - 2)^2 - 4m(2m + 3) > 0.
\]
\[
\Delta = m^2 - 8m^2 - 12m > 0.
\]
\[
-7m^2 - 12m > 0.
\]
\[
m(-7m - 12) > 0.
\]
Giải bất phương trình:
- \( m < 0 \) và \( -7m - 12 > 0 \) (tức là \( m > -\frac{12}{7} \)).
Vậy \( -\frac{12}{7} < m < 0 \).
Điều kiện cắt tại hai điểm thuộc hai nhánh của đồ thị:
Để đường thẳng cắt đồ thị tại hai điểm thuộc hai nhánh, một nghiệm phải nằm trong khoảng \( (-\infty, -1) \) và một nghiệm trong khoảng \( (-1, +\infty) \). Điều này xảy ra khi \( m < -2 \).
Kết luận:
- Đường thẳng cắt đồ thị tại hai điểm phân biệt khi \( -\frac{12}{7} < m < 0 \).
- Đường thẳng cắt đồ thị tại hai điểm thuộc hai nhánh khi \( m < -2 \).
Ví dụ 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết.
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số \((C): y = \frac{x+2}{2x+1}\)
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là \(2x + 1 \neq 0\). Do đó, \(x \neq -\frac{1}{2}\).
Bước 2: Tìm giới hạn tại các điểm đặc biệt:
- Khi \(x \to -\frac{1}{2}^-\), \(y \to +\infty\).
- Khi \(x \to -\frac{1}{2}^+\), \(y \to -\infty\).
Bước 3: Tìm tiệm cận:
- Tiệm cận đứng: \(x = -\frac{1}{2}\).
- Tiệm cận ngang: Tính \(\lim_{x \to \pm\infty} y = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x+2}{2x+1} = \frac{1}{2}\).
Bước 4: Tính đạo hàm và khảo sát sự biến thiên:
Tính đạo hàm:
\[ y' = \frac{(2x+1) \cdot 1 - (x+2) \cdot 2}{(2x+1)^2} = \frac{2x + 1 - 2x - 4}{(2x+1)^2} = \frac{-3}{(2x+1)^2} \]
Dấu của \(y'\) cho thấy hàm số luôn nghịch biến trên từng khoảng xác định \((- \infty, -\frac{1}{2})\) và \((- \frac{1}{2}, +\infty)\).
Bước 5: Vẽ đồ thị:
- Đồ thị có tiệm cận đứng \(x = -\frac{1}{2}\) và tiệm cận ngang \(y = \frac{1}{2}\).
- Hàm số nghịch biến trên từng khoảng xác định.
b) Chứng minh rằng đường thẳng \(y = mx + m - 1\) luôn đi qua một điểm cố định của đường cong (C) khi \(m\) biến thiên.
Để chứng minh điều này, ta cần tìm điểm cố định mà đường thẳng luôn đi qua bất kể giá trị của \(m\).
Giả sử điểm cố định đó có tọa độ \((x_0, y_0)\). Thay vào phương trình đường thẳng:
\[ y_0 = mx_0 + m - 1 \]
Và điểm này cũng thuộc đồ thị \((C)\):
\[ y_0 = \frac{x_0 + 2}{2x_0 + 1} \]
Để hai phương trình này luôn đúng với mọi \(m\), ta cần:
\[ mx_0 + m - 1 = \frac{x_0 + 2}{2x_0 + 1} \]
Giải phương trình này để tìm \(x_0\) và \(y_0\) không phụ thuộc vào \(m\). Sau một số biến đổi, ta tìm được điểm cố định là \((1, 1)\).
c) Tìm các giá trị \(m\) sao cho đường thẳng đã cho cắt đường cong (C) tại hai điểm thuộc cùng một nhánh của (C).
Để đường thẳng cắt đồ thị tại hai điểm thuộc cùng một nhánh, phương trình hoành độ giao điểm:
\[ \frac{x+2}{2x+1} = mx + m - 1 \]
Chuyển về phương trình bậc hai:
\[ (mx + m - 1)(2x + 1) = x + 2 \]
Giải phương trình này để tìm điều kiện cho \(m\) sao cho phương trình có hai nghiệm phân biệt và cùng thuộc một nhánh. Điều này xảy ra khi:
- Phương trình có hai nghiệm phân biệt: \(\Delta > 0\).
- Cả hai nghiệm đều lớn hơn \(-\frac{1}{2}\) hoặc nhỏ hơn \(-\frac{1}{2}\).
Sau khi tính toán, ta tìm được điều kiện cho \(m\) là \(m > 2\) hoặc \(m < 0\).
Vậy, các giá trị \(m\) cần tìm là \(m > 2\) hoặc \(m < 0\).
Ví dụ 6:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết.
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số (C)
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Hàm số $y = \frac{2x-3}{x-2}$ xác định khi mẫu số khác 0, tức là $x - 2 \neq 0 \Rightarrow x \neq 2$.
Bước 2: Tìm các tiệm cận
- Tiệm cận đứng: Xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là $x = 2$.
- Tiệm cận ngang: Xét giới hạn của hàm số khi $x \to \pm \infty$:
\[
\lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x-3}{x-2} = \lim_{x \to \pm \infty} \left(2 - \frac{7}{x-2}\right) = 2
\]
Vậy tiệm cận ngang là $y = 2$.
Bước 3: Tính đạo hàm và xét sự biến thiên
Tính đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \frac{(2)(x-2) - (2x-3)(1)}{(x-2)^2} = \frac{2x - 4 - 2x + 3}{(x-2)^2} = \frac{-1}{(x-2)^2}
\]
- Dấu của $y'$: Vì $(x-2)^2 > 0$ với mọi $x \neq 2$, nên $y' < 0$ với mọi $x \neq 2$. Do đó, hàm số luôn nghịch biến trên từng khoảng xác định.
Bước 4: Lập bảng biến thiên
\[
\begin{array}{c|ccc|c}
x & -\infty & & 2 & & +\infty \\
\hline
y' & & - & \text{không xác định} & - & \\
\hline
y & 2 & \searrow & \text{không xác định} & \searrow & 2 \\
\end{array}
\]
Bước 5: Vẽ đồ thị
Đồ thị có tiệm cận đứng $x = 2$ và tiệm cận ngang $y = 2$. Đồ thị nằm trong các khoảng $(-\infty, 2)$ và $(2, +\infty)$, và luôn đi xuống.
b) Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị (C), biết tiếp tuyến vuông góc với đường thẳng $y=4x+5$
Đường thẳng $y = 4x + 5$ có hệ số góc là 4. Tiếp tuyến vuông góc với đường thẳng này sẽ có hệ số góc $m = -\frac{1}{4}$.
Phương trình tiếp tuyến tại điểm $x_0$ trên đồ thị (C) có dạng:
\[
y - y_0 = y'(x_0)(x - x_0)
\]
Với $y'(x_0) = -\frac{1}{(x_0-2)^2}$, ta có:
\[
-\frac{1}{(x_0-2)^2} = -\frac{1}{4} \Rightarrow (x_0-2)^2 = 4 \Rightarrow x_0 - 2 = \pm 2
\]
Do đó, $x_0 = 4$ hoặc $x_0 = 0$.
- Với $x_0 = 4$: $y_0 = \frac{2 \cdot 4 - 3}{4 - 2} = \frac{5}{2}$. Phương trình tiếp tuyến là:
\[
y - \frac{5}{2} = -\frac{1}{4}(x - 4)
\]
\[
y = -\frac{1}{4}x + 2 + \frac{5}{2} = -\frac{1}{4}x + \frac{9}{2}
\]
- Với $x_0 = 0$: $y_0 = \frac{2 \cdot 0 - 3}{0 - 2} = \frac{3}{2}$. Phương trình tiếp tuyến là:
\[
y - \frac{3}{2} = -\frac{1}{4}(x - 0)
\]
\[
y = -\frac{1}{4}x + \frac{3}{2}
\]
c) Tìm trên (C) những điểm M sao cho tiếp tuyến tại M của (C) cắt hai tiệm cận của (C) tại A, B sao cho AB ngắn nhất
Để tiếp tuyến tại điểm $M(x_0, y_0)$ cắt hai tiệm cận tại $A$ và $B$, ta cần tìm phương trình tiếp tuyến tại $M$:
\[
y - y_0 = y'(x_0)(x - x_0)
\]
Với $y_0 = \frac{2x_0 - 3}{x_0 - 2}$ và $y'(x_0) = -\frac{1}{(x_0-2)^2}$.
Tiếp tuyến cắt tiệm cận đứng $x = 2$ tại điểm $A(2, y_A)$ và tiệm cận ngang $y = 2$ tại điểm $B(x_B, 2)$.
- Tìm $y_A$: Thay $x = 2$ vào phương trình tiếp tuyến:
\[
y_A - \frac{2x_0 - 3}{x_0 - 2} = -\frac{1}{(x_0-2)^2}(2 - x_0)
\]
\[
y_A = \frac{2x_0 - 3}{x_0 - 2} - \frac{2 - x_0}{(x_0-2)^2}
\]
- Tìm $x_B$: Thay $y = 2$ vào phương trình tiếp tuyến:
\[
2 - \frac{2x_0 - 3}{x_0 - 2} = -\frac{1}{(x_0-2)^2}(x_B - x_0)
\]
\[
x_B = x_0 - (2 - \frac{2x_0 - 3}{x_0 - 2})(x_0-2)^2
\]
Để $AB$ ngắn nhất, ta cần tối ưu hóa độ dài $AB = \sqrt{(x_B - 2)^2 + (y_A - 2)^2}$.
Tuy nhiên, việc tối ưu hóa này có thể phức tạp và cần sử dụng công cụ tính toán hoặc phần mềm để giải quyết. Trong phạm vi bài toán này, ta chỉ cần nêu phương pháp và cách tiếp cận.
Vậy, các bước trên đã giúp chúng ta khảo sát và giải quyết các yêu cầu của bài toán.
Ví dụ 7:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu.
a) Khảo sát và vẽ đồ thị (C) của hàm số \( y = \frac{2x-1}{x+1} \).
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là \( x + 1 \neq 0 \). Do đó, \( x \neq -1 \).
Bước 2: Tìm các đường tiệm cận:
- Tiệm cận đứng: Xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là \( x = -1 \).
- Tiệm cận ngang: Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \):
\[
\lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x-1}{x+1} = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2 - \frac{1}{x}}{1 + \frac{1}{x}} = 2.
\]
Vậy tiệm cận ngang là \( y = 2 \).
Bước 3: Tính đạo hàm và xét tính đơn điệu:
Đạo hàm của hàm số là:
\[
y' = \frac{(2)(x+1) - (2x-1)(1)}{(x+1)^2} = \frac{2x + 2 - 2x + 1}{(x+1)^2} = \frac{3}{(x+1)^2}.
\]
Vì \( \frac{3}{(x+1)^2} > 0 \) với mọi \( x \neq -1 \), hàm số luôn đồng biến trên từng khoảng xác định.
Bước 4: Vẽ đồ thị:
- Đồ thị có tiệm cận đứng \( x = -1 \) và tiệm cận ngang \( y = 2 \).
- Hàm số đồng biến trên các khoảng \( (-\infty, -1) \) và \( (-1, \infty) \).
b) Tìm những điểm trên đồ thị (C) có tọa độ nguyên.
Điểm có tọa độ nguyên là điểm \( (x, y) \) với \( x, y \in \mathbb{Z} \).
Ta có:
\[
y = \frac{2x-1}{x+1}.
\]
Để \( y \) nguyên, \( \frac{2x-1}{x+1} \) phải là số nguyên. Đặt \( y = k \) với \( k \in \mathbb{Z} \), ta có:
\[
k = \frac{2x-1}{x+1} \Rightarrow k(x+1) = 2x - 1 \Rightarrow kx + k = 2x - 1.
\]
Suy ra:
\[
(k-2)x = -k - 1.
\]
Vì \( x \) nguyên, \( k-2 \neq 0 \), ta có:
\[
x = \frac{-k-1}{k-2}.
\]
Để \( x \) nguyên, \( -k-1 \) phải chia hết cho \( k-2 \).
Thử một số giá trị của \( k \):
- \( k = 0 \): \( x = \frac{-1}{-2} = \frac{1}{2} \) (không nguyên).
- \( k = 1 \): \( x = \frac{-2}{-1} = 2 \) (nguyên).
- \( k = 3 \): \( x = \frac{-4}{1} = -4 \) (nguyên).
Vậy các điểm có tọa độ nguyên là \( (2, 1) \) và \( (-4, 3) \).
c) Tìm điểm thuộc đồ thị (C) để tiếp tuyến của (C) tại M với đường thẳng đi qua M và giao điểm hai đường tiệm cận có tích hệ số góc bằng -9.
Bước 1: Tìm giao điểm của hai đường tiệm cận:
Giao điểm của \( x = -1 \) và \( y = 2 \) là \( (-1, 2) \).
Bước 2: Tính hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm \( M(x_0, y_0) \):
Hệ số góc của tiếp tuyến tại \( M(x_0, y_0) \) là \( y'(x_0) = \frac{3}{(x_0+1)^2} \).
Bước 3: Tính hệ số góc của đường thẳng qua \( M(x_0, y_0) \) và \( (-1, 2) \):
Hệ số góc là:
\[
k_2 = \frac{y_0 - 2}{x_0 + 1}.
\]
Bước 4: Điều kiện tích hệ số góc bằng -9:
\[
\frac{3}{(x_0+1)^2} \cdot \frac{y_0 - 2}{x_0 + 1} = -9.
\]
Thay \( y_0 = \frac{2x_0-1}{x_0+1} \) vào, ta có:
\[
\frac{3}{(x_0+1)^2} \cdot \frac{\frac{2x_0-1}{x_0+1} - 2}{x_0 + 1} = -9.
\]
Giải phương trình này để tìm \( x_0 \), sau đó tìm \( y_0 \).
Giải phương trình:
\[
\frac{3}{(x_0+1)^2} \cdot \frac{2x_0 - 1 - 2(x_0+1)}{(x_0+1)^2} = -9.
\]
\[
\frac{3}{(x_0+1)^2} \cdot \frac{2x_0 - 1 - 2x_0 - 2}{(x_0+1)^2} = -9.
\]
\[
\frac{3(-3)}{(x_0+1)^3} = -9.
\]
\[
\frac{-9}{(x_0+1)^3} = -9.
\]
\[
(x_0+1)^3 = 1.
\]
\[
x_0+1 = 1 \Rightarrow x_0 = 0.
\]
Với \( x_0 = 0 \), ta có \( y_0 = \frac{2 \cdot 0 - 1}{0 + 1} = -1 \).
Vậy điểm \( M(0, -1) \) là điểm cần tìm.
Ví dụ 8:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số (C)
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Hàm số $y = \frac{x+2}{x-1}$ xác định khi mẫu số khác 0, tức là $x - 1 \neq 0 \Rightarrow x \neq 1$.
Bước 2: Tìm các giới hạn
- Giới hạn khi $x \to 1^-$ và $x \to 1^+$:
\[
\lim_{x \to 1^-} \frac{x+2}{x-1} = -\infty, \quad \lim_{x \to 1^+} \frac{x+2}{x-1} = +\infty
\]
Điều này cho thấy $x = 1$ là tiệm cận đứng.
- Giới hạn khi $x \to \pm\infty$:
\[
\lim_{x \to \pm\infty} \frac{x+2}{x-1} = 1
\]
Điều này cho thấy $y = 1$ là tiệm cận ngang.
Bước 3: Tính đạo hàm và tìm khoảng đơn điệu
Tính đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \frac{(x-1) - (x+2)}{(x-1)^2} = \frac{-3}{(x-1)^2}
\]
Dấu của $y'$:
- $y' < 0$ với mọi $x \neq 1$, do đó hàm số luôn nghịch biến trên từng khoảng $(-\infty, 1)$ và $(1, +\infty)$.
Bước 4: Lập bảng biến thiên
\[
\begin{array}{c|ccc|c}
x & -\infty & & 1 & & +\infty \\
\hline
y' & & - & \text{không xác định} & - & \\
\hline
y & 1 & \searrow & \text{không xác định} & \searrow & 1 \\
\end{array}
\]
Bước 5: Vẽ đồ thị
Dựa vào bảng biến thiên và các tiệm cận, ta vẽ đồ thị hàm số (C).
b) Tìm tọa độ điểm $M \in (C)$ sao cho khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng $y = -x$ bằng $\sqrt{2}$
Giả sử điểm $M(x_0, y_0)$ thuộc đồ thị (C), tức là $y_0 = \frac{x_0 + 2}{x_0 - 1}$.
Khoảng cách từ điểm $M(x_0, y_0)$ đến đường thẳng $y = -x$ là:
\[
d = \frac{|x_0 + y_0|}{\sqrt{2}} = \sqrt{2}
\]
Từ đó, ta có phương trình:
\[
|x_0 + y_0| = 2
\]
Thay $y_0 = \frac{x_0 + 2}{x_0 - 1}$ vào phương trình trên:
\[
\left| x_0 + \frac{x_0 + 2}{x_0 - 1} \right| = 2
\]
Giải phương trình này, ta có:
\[
\left| \frac{x_0(x_0 - 1) + (x_0 + 2)}{x_0 - 1} \right| = 2
\]
\[
\left| \frac{x_0^2 - x_0 + x_0 + 2}{x_0 - 1} \right| = 2
\]
\[
\left| \frac{x_0^2 + 2}{x_0 - 1} \right| = 2
\]
Giải tiếp:
1. Trường hợp $x_0^2 + 2 = 2(x_0 - 1)$:
\[
x_0^2 + 2 = 2x_0 - 2
\]
\[
x_0^2 - 2x_0 + 4 = 0
\]
Phương trình này vô nghiệm vì $\Delta = (-2)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 4 = -12 < 0$.
2. Trường hợp $x_0^2 + 2 = -2(x_0 - 1)$:
\[
x_0^2 + 2 = -2x_0 + 2
\]
\[
x_0^2 + 2x_0 = 0
\]
\[
x_0(x_0 + 2) = 0
\]
\[
x_0 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x_0 = -2
\]
Với $x_0 = 0$, $y_0 = \frac{0 + 2}{0 - 1} = -2$. Điểm $M(0, -2)$.
Với $x_0 = -2$, $y_0 = \frac{-2 + 2}{-2 - 1} = 0$. Điểm $M(-2, 0)$.
Vậy tọa độ các điểm $M$ là $(0, -2)$ hoặc $(-2, 0)$.
Ví dụ 9:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số (C)
1. Tìm tập xác định:
Hàm số \( y = \frac{2x+4}{x+1} \) xác định khi mẫu số khác 0, tức là \( x+1 \neq 0 \). Do đó, tập xác định của hàm số là \( \mathbb{R} \setminus \{-1\} \).
2. Tìm tiệm cận:
- Tiệm cận đứng: Xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là \( x = -1 \).
- Tiệm cận ngang: Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \):
\[
\lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x+4}{x+1} = \lim_{x \to \pm \infty} \left(2 - \frac{2}{x+1}\right) = 2.
\]
Vậy, tiệm cận ngang là \( y = 2 \).
3. Tính đạo hàm:
Đạo hàm của hàm số là:
\[
y' = \frac{(2)(x+1) - (2x+4)(1)}{(x+1)^2} = \frac{2x + 2 - 2x - 4}{(x+1)^2} = \frac{-2}{(x+1)^2}.
\]
4. Xét sự biến thiên:
- Dấu của \( y' \): Vì \( (x+1)^2 > 0 \) với mọi \( x \neq -1 \), nên \( y' < 0 \) với mọi \( x \neq -1 \). Do đó, hàm số luôn nghịch biến trên từng khoảng xác định.
- Bảng biến thiên:
\[
\begin{array}{c|c|c|c|c}
x & -\infty & -1 & +\infty \\
\hline
y' & & - & \\
\hline
y & \to 2 & \text{không xác định} & \to 2 \\
\end{array}
\]
5. Vẽ đồ thị:
Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng \( x = -1 \) và tiệm cận ngang \( y = 2 \). Hàm số nghịch biến trên các khoảng \((- \infty, -1)\) và \((-1, +\infty)\).
b) Chứng minh rằng đường thẳng \( d: y = 2x + m \) luôn cắt (C) tại hai điểm phân biệt A, B với mọi m. Tìm m để đoạn AB ngắn nhất.
1. Phương trình hoành độ giao điểm:
Để tìm giao điểm của đường thẳng \( d: y = 2x + m \) và đồ thị hàm số \( y = \frac{2x+4}{x+1} \), ta giải phương trình:
\[
2x + m = \frac{2x+4}{x+1}.
\]
Quy đồng mẫu và giải phương trình:
\[
(2x + m)(x+1) = 2x + 4.
\]
\[
2x^2 + (m+2)x + m = 2x + 4.
\]
\[
2x^2 + (m)x + m - 4 = 0.
\]
2. Điều kiện để có hai nghiệm phân biệt:
Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi:
\[
\Delta = (m)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (m-4) > 0.
\]
\[
m^2 - 8m + 32 > 0.
\]
Giải bất phương trình:
\[
(m-4)^2 < 0.
\]
Điều này luôn đúng với mọi \( m \), do đó đường thẳng \( d \) luôn cắt đồ thị tại hai điểm phân biệt.
3. Tìm m để đoạn AB ngắn nhất:
Để đoạn AB ngắn nhất, ta cần tìm giá trị \( m \) sao cho khoảng cách giữa hai nghiệm của phương trình bậc hai là nhỏ nhất. Khoảng cách giữa hai nghiệm \( x_1, x_2 \) của phương trình bậc hai là:
\[
|x_1 - x_2| = \frac{\sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{\sqrt{m^2 - 8m + 32}}{4}.
\]
Để \( |x_1 - x_2| \) nhỏ nhất, ta cần \( \Delta \) nhỏ nhất. Do đó, ta cần tìm giá trị \( m \) sao cho \( m^2 - 8m + 32 \) nhỏ nhất.
Hàm số \( f(m) = m^2 - 8m + 32 \) đạt giá trị nhỏ nhất khi \( m = -\frac{-8}{2} = 4 \).
Vậy, đoạn AB ngắn nhất khi \( m = 4 \).