chỉ hộ bài viết

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngọc Diệp
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: Để xét tính đúng sai của các mệnh đề, ta cần phân tích đồ thị của hàm số \( f(x) = ax^3 + bx^2 + cx + d \). a) Giá trị cực đại của hàm số đã cho bằng 2. Quan sát đồ thị, điểm cực đại của hàm số nằm trên trục tung tại \( y = 2 \). Do đó, mệnh đề a) đúng. b) Phương trình \( ax^3 + bx^2 + cx + d + 1 = 0 \) có ba nghiệm phân biệt. Phương trình này tương đương với \( f(x) = -1 \). Đồ thị của hàm số \( f(x) \) cắt đường thẳng \( y = -1 \) tại ba điểm phân biệt. Do đó, mệnh đề b) đúng. c) Phương trình \( ax^3 + bx^2 + cx + d - 1 = 0 \) có hai nghiệm thực dương. Phương trình này tương đương với \( f(x) = 1 \). Đồ thị của hàm số \( f(x) \) cắt đường thẳng \( y = 1 \) tại hai điểm có hoành độ dương. Do đó, mệnh đề c) đúng. d) Phương trình \( ax^3 + bx^2 + cx + d + 3 = 0 \) vô nghiệm. Phương trình này tương đương với \( f(x) = -3 \). Đồ thị của hàm số \( f(x) \) không cắt đường thẳng \( y = -3 \). Do đó, mệnh đề d) đúng. Tóm lại, tất cả các mệnh đề a), b), c), d) đều đúng. Câu 4: Để xét tính đúng, sai của các mệnh đề, ta sẽ phân tích từng mệnh đề một cách chi tiết. a) Mệnh đề: $|\overrightarrow a|=0$ Độ dài của vectơ $\overrightarrow a = (1; -3; 2)$ được tính bằng công thức: \[ |\overrightarrow a| = \sqrt{1^2 + (-3)^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 9 + 4} = \sqrt{14} \neq 0. \] Vậy mệnh đề a) là sai. b) Mệnh đề: $\overrightarrow a + \overrightarrow b = (3; 1; 7)$ thì $m = 5$ Tổng của hai vectơ $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ là: \[ \overrightarrow a + \overrightarrow b = (1 + 2, -3 + 4, 2 + m) = (3, 1, 2 + m). \] Theo đề bài, $\overrightarrow a + \overrightarrow b = (3; 1; 7)$, do đó: \[ 2 + m = 7 \Rightarrow m = 5. \] Vậy mệnh đề b) là đúng. c) Mệnh đề: $\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = -8$ thì $m = 1$ Tích vô hướng của hai vectơ $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ là: \[ \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = 1 \cdot 2 + (-3) \cdot 4 + 2 \cdot m = 2 - 12 + 2m = 2m - 10. \] Theo đề bài, $\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = -8$, do đó: \[ 2m - 10 = -8 \Rightarrow 2m = 2 \Rightarrow m = 1. \] Vậy mệnh đề c) là đúng. d) Mệnh đề: Có duy nhất một giá trị $m$ thỏa mãn $|\overrightarrow b| = 6$ Độ dài của vectơ $\overrightarrow b = (2; 4; m)$ được tính bằng công thức: \[ |\overrightarrow b| = \sqrt{2^2 + 4^2 + m^2} = \sqrt{4 + 16 + m^2} = \sqrt{20 + m^2}. \] Theo đề bài, $|\overrightarrow b| = 6$, do đó: \[ \sqrt{20 + m^2} = 6 \Rightarrow 20 + m^2 = 36 \Rightarrow m^2 = 16 \Rightarrow m = \pm 4. \] Có hai giá trị $m$ thỏa mãn là $m = 4$ hoặc $m = -4$. Vậy mệnh đề d) là sai. Tóm lại: - Mệnh đề a) sai. - Mệnh đề b) đúng. - Mệnh đề c) đúng. - Mệnh đề d) sai. Câu 1: Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( f(x) = x + \frac{1}{x} \) trên nửa khoảng \([5; +\infty)\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của hàm số: \[ f'(x) = 1 - \frac{1}{x^2} \] 2. Giải phương trình \( f'(x) = 0 \) để tìm các điểm tới hạn: \[ 1 - \frac{1}{x^2} = 0 \implies \frac{1}{x^2} = 1 \implies x^2 = 1 \implies x = 1 \text{ hoặc } x = -1 \] Tuy nhiên, vì chúng ta đang xét trên nửa khoảng \([5; +\infty)\), nên các điểm tới hạn này không nằm trong khoảng này. 3. Xét dấu của đạo hàm trên khoảng \([5; +\infty)\): - Ta thấy rằng \( f'(x) = 1 - \frac{1}{x^2} \). Trên khoảng \([5; +\infty)\), \( x^2 \geq 25 \), do đó \( \frac{1}{x^2} \leq \frac{1}{25} \). - Vì vậy, \( 1 - \frac{1}{x^2} > 0 \) trên khoảng \([5; +\infty)\). 4. Kết luận về tính đơn điệu của hàm số: - Vì \( f'(x) > 0 \) trên khoảng \([5; +\infty)\), hàm số \( f(x) \) đồng biến trên khoảng này. 5. Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên nửa khoảng \([5; +\infty)\): - Do hàm số đồng biến trên \([5; +\infty)\), giá trị nhỏ nhất của hàm số sẽ đạt được tại \( x = 5 \). 6. Tính giá trị của hàm số tại \( x = 5 \): \[ f(5) = 5 + \frac{1}{5} = 5 + 0.2 = 5.2 \] Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số \( f(x) = x + \frac{1}{x} \) trên nửa khoảng \([5; +\infty)\) là \( 5.2 \). Câu 2: Để tìm giá trị của đường tiệm cận ngang của hàm số \( y = f(t) = \frac{26t + 10}{t + 5} \), ta cần xét giới hạn của hàm số khi \( t \) tiến tới vô cùng. Ta có: \[ f(t) = \frac{26t + 10}{t + 5} \] Khi \( t \to +\infty \), ta xét giới hạn: \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{26t + 10}{t + 5} \] Để tính giới hạn này, ta chia cả tử và mẫu của phân thức cho \( t \): \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{26t + 10}{t + 5} = \lim_{t \to +\infty} \frac{26 + \frac{10}{t}}{1 + \frac{5}{t}} \] Khi \( t \to +\infty \), các số hạng \(\frac{10}{t}\) và \(\frac{5}{t}\) đều tiến tới 0. Do đó, giới hạn trở thành: \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{26 + \frac{10}{t}}{1 + \frac{5}{t}} = \frac{26 + 0}{1 + 0} = 26 \] Vậy, đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = f(t) \) là \( y = 26 \). Giá trị của \( a \) là 26. Câu 3: Giả sử đại lý mua x điện thoại (x là số tự nhiên khác 0 và x < 2000). Giá tiền của mỗi điện thoại là 6000 - 3x (nghìn đồng). Do đó, tổng số tiền mà đại lý phải trả cho hãng điện thoại là: \[ T(x) = x(6000 - 3x) \] Ta cần tìm giá trị của x để T(x) đạt giá trị lớn nhất. Bước 1: Tìm ĐKXĐ - x là số tự nhiên khác 0 và x < 2000. Bước 2: Biến đổi biểu thức T(x) \[ T(x) = x(6000 - 3x) = 6000x - 3x^2 \] Bước 3: Tìm giá trị lớn nhất của T(x) T(x) là một hàm bậc hai có dạng \( ax^2 + bx + c \) với \( a = -3 \), \( b = 6000 \), và \( c = 0 \). Vì \( a < 0 \), đồ thị của hàm này là một parabol mở xuống, do đó hàm này đạt giá trị lớn nhất tại đỉnh. Đỉnh của parabol \( ax^2 + bx + c \) nằm tại \( x = -\frac{b}{2a} \): \[ x = -\frac{6000}{2(-3)} = \frac{6000}{6} = 1000 \] Bước 4: Kiểm tra điều kiện - x = 1000 thỏa mãn điều kiện x là số tự nhiên khác 0 và x < 2000. Bước 5: Tính giá trị lớn nhất của T(x) \[ T(1000) = 1000(6000 - 3 \cdot 1000) = 1000 \cdot 3000 = 3000000 \text{ (nghìn đồng)} \] Vậy, đại lý nên nhập 1000 chiếc điện thoại để hãng điện thoại thu về nhiều tiền nhất từ đại lý đó. Đáp số: 1000 chiếc điện thoại. Câu 4: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng kiến thức về vector và tính chất của trung điểm. Bước 1: Tìm vector \(\overrightarrow{MN}\) Vì M và N lần lượt là trung điểm của AB và CD, ta có: \[ \overrightarrow{M} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}) \] \[ \overrightarrow{N} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{C} + \overrightarrow{D}) \] Do đó, vector \(\overrightarrow{MN}\) được tính như sau: \[ \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{N} - \overrightarrow{M} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{C} + \overrightarrow{D}) - \frac{1}{2}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}) \] \[ = \frac{1}{2}(\overrightarrow{C} + \overrightarrow{D} - \overrightarrow{A} - \overrightarrow{B}) \] Bước 2: Tìm vector \(\overrightarrow{MP}\) và \(\overrightarrow{MQ}\) Với \(\overrightarrow{AP} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AD}\), ta có: \[ \overrightarrow{P} = \overrightarrow{A} + \frac{2}{3}(\overrightarrow{D} - \overrightarrow{A}) = \frac{1}{3}\overrightarrow{A} + \frac{2}{3}\overrightarrow{D} \] Do đó, vector \(\overrightarrow{MP}\) là: \[ \overrightarrow{MP} = \overrightarrow{P} - \overrightarrow{M} = \left(\frac{1}{3}\overrightarrow{A} + \frac{2}{3}\overrightarrow{D}\right) - \frac{1}{2}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}) \] \[ = \left(\frac{1}{3} - \frac{1}{2}\right)\overrightarrow{A} + \left(-\frac{1}{2}\right)\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{D} \] \[ = -\frac{1}{6}\overrightarrow{A} - \frac{1}{2}\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{D} \] Với \(\overrightarrow{BQ} = \frac{2}{3}\overrightarrow{BC}\), ta có: \[ \overrightarrow{Q} = \overrightarrow{B} + \frac{2}{3}(\overrightarrow{C} - \overrightarrow{B}) = \frac{1}{3}\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{C} \] Do đó, vector \(\overrightarrow{MQ}\) là: \[ \overrightarrow{MQ} = \overrightarrow{Q} - \overrightarrow{M} = \left(\frac{1}{3}\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{C}\right) - \frac{1}{2}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B}) \] \[ = \left(-\frac{1}{2}\right)\overrightarrow{A} + \left(\frac{1}{3} - \frac{1}{2}\right)\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{C} \] \[ = -\frac{1}{2}\overrightarrow{A} - \frac{1}{6}\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{C} \] Bước 3: Biểu diễn \(\overrightarrow{MN}\) theo \(\overrightarrow{MP}\) và \(\overrightarrow{MQ}\) Ta có: \[ \overrightarrow{MN} = \alpha \overrightarrow{MP} + \beta \overrightarrow{MQ} \] Thay các biểu thức đã tìm được vào: \[ \frac{1}{2}(\overrightarrow{C} + \overrightarrow{D} - \overrightarrow{A} - \overrightarrow{B}) = \alpha \left(-\frac{1}{6}\overrightarrow{A} - \frac{1}{2}\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{D}\right) + \beta \left(-\frac{1}{2}\overrightarrow{A} - \frac{1}{6}\overrightarrow{B} + \frac{2}{3}\overrightarrow{C}\right) \] Giải hệ phương trình này, ta tìm được: \[ \alpha = 1, \quad \beta = 1 \] Do đó, tổng \(\alpha + \beta = 1 + 1 = 2\). Vậy, tổng \(\alpha + \beta\) là 2. Câu 5: Để tìm góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{u}(1;-2;1)\) và \(\overrightarrow{v}(-2;1;1)\), ta sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ trong không gian: \[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v}}{\|\overrightarrow{u}\| \cdot \|\overrightarrow{v}\|} \] Bước 1: Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v}\). \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 1 \cdot (-2) + (-2) \cdot 1 + 1 \cdot 1 = -2 - 2 + 1 = -3 \] Bước 2: Tính độ dài của từng vectơ. Độ dài của \(\overrightarrow{u}\): \[ \|\overrightarrow{u}\| = \sqrt{1^2 + (-2)^2 + 1^2} = \sqrt{1 + 4 + 1} = \sqrt{6} \] Độ dài của \(\overrightarrow{v}\): \[ \|\overrightarrow{v}\| = \sqrt{(-2)^2 + 1^2 + 1^2} = \sqrt{4 + 1 + 1} = \sqrt{6} \] Bước 3: Tính \(\cos \theta\). \[ \cos \theta = \frac{-3}{\sqrt{6} \cdot \sqrt{6}} = \frac{-3}{6} = -\frac{1}{2} \] Bước 4: Tìm góc \(\theta\). Vì \(\cos \theta = -\frac{1}{2}\), nên \(\theta = 120^\circ\). Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\) là \(120^\circ\). Câu 6: Ta có: \( P = xyz = xy(2 - x - y) \) Xét trường hợp \( x + y > 2 \). Ta có: \( P = xy(2 - x - y) < xy \cdot 0 = 0 \) Suy ra \( P < 0 \). Vậy loại trường hợp này. Xét trường hợp \( x + y \leq 2 \). Ta có: \( P = xy(2 - x - y) \leq xy \left[ \left(\frac{x + y}{2}\right)^2 \right] \) Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \( x = y = 2 - x - y \Leftrightarrow x = y = \frac{2}{3} \) Áp dụng bất đẳng thức AM-GM ta có: \( xy \leq \left(\frac{x + y}{2}\right)^2 \leq \left(\frac{\frac{2}{3}}{2}\right)^2 = \frac{1}{9} \) Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \( x = y = \frac{2}{3} \) Vậy giá trị lớn nhất của \( P \) là \( \frac{1}{9} \) khi và chỉ khi \( x = y = \frac{2}{3} \) Do đó \( 2a + b = 2 \cdot 1 + 9 = 11 \) Đáp án: 11
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved