avatar
level icon
HaiDang01

3 giờ trước

Giải hộ mình câu này với các bạn

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của HaiDang01
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Cho ta tóm tắt dữ liệu đề bài: - Điện dung của tụ điện: \( C = 20 \mu F = 20 \times 10^{-6} F \) - Hiệu điện thế giữa hai bản tụ: \( U = 250 V \) - Khối lượng tấm điện môi: \( M = 90 g = 0.09 kg \) - Hằng số điện môi: \( \varepsilon = 4 \) - Khối lượng vật nhỏ: \( m = 10 g = 0.01 kg \) - Vận tốc ban đầu của vật nhỏ: \( v = 50 m/s \) --- **1. Tính vận tốc của tấm điện môi ngay sau va chạm.** --- **Bước 1:** Tính lực điện tác dụng lên tấm điện môi. Khi ta đặt tấm điện môi vào giữa hai bản tụ, điện dung thay đổi. Điện dung của tụ điện phẳng ban đầu: \[ C_0 = \frac{\varepsilon_0 S}{d} \] Sau khi đặt tấm điện môi dày \( x \) (ở đây ta có thể coi x là độ dày của tấm điện môi) vào giữa hai bản tụ thì điện dung thay đổi. Tuy nhiên, đề bài không cho độ dày tấm điện môi, do đó ta sẽ dùng cách tính lực điện theo công thức sau: Lực điện hút tấm điện môi vào trong tụ là: \[ F = \frac{1}{2} \varepsilon_0 \varepsilon_r \frac{S}{d^2} U^2 \] Nhưng vì ta không có diện tích \(S\) và khoảng cách \(d\), ta sẽ sử dụng công thức lực điện trên tấm điện môi dựa vào thay đổi năng lượng điện trường. --- **Bước 2:** Cách tính vận tốc sau va chạm. Ta xét va chạm mềm giữa vật nhỏ khối lượng \( m \) với vận tốc \( v \) và tấm điện môi khối lượng \( M \) ban đầu đứng yên. Giả sử vận tốc tấm điện môi sau va chạm là \( V \), vận tốc vật nhỏ sau va chạm là \( v' \). Vì va chạm mềm nên bảo toàn động lượng: \[ m v = m v' + M V \] Và bảo toàn động năng (vì va chạm mềm là va chạm đàn hồi hoàn toàn): \[ \frac{1}{2} m v^2 = \frac{1}{2} m v'^2 + \frac{1}{2} M V^2 \] Ta cần tìm \( V \), nhưng ta có hai ẩn \( V \) và \( v' \). Giải hệ trên: Từ bảo toàn động lượng: \[ m (v - v') = M V \implies V = \frac{m}{M} (v - v') \] Thay vào bảo toàn động năng: \[ m v^2 = m v'^2 + M V^2 = m v'^2 + M \left( \frac{m}{M} (v - v') \right)^2 = m v'^2 + \frac{m^2}{M} (v - v')^2 \] Chia cả hai vế cho \( m \): \[ v^2 = v'^2 + \frac{m}{M} (v - v')^2 \] Đặt \( r = \frac{m}{M} = \frac{0.01}{0.09} = \frac{1}{9} \approx 0.111 \) Ta có: \[ v^2 = v'^2 + r (v - v')^2 \] Khai triển: \[ v^2 = v'^2 + r (v^2 - 2 v v' + v'^2) = v'^2 + r v^2 - 2 r v v' + r v'^2 \] Chuyển các hạng tử về một phía: \[ v^2 - r v^2 = v'^2 + r v'^2 - 2 r v v' \] \[ v^2 (1 - r) = v'^2 (1 + r) - 2 r v v' \] Đây là một phương trình bậc hai đối với \( v' \): \[ (1 + r) v'^2 - 2 r v v' - (1 - r) v^2 = 0 \] Thay số: \[ (1 + 0.111) v'^2 - 2 \times 0.111 \times v \times v' - (1 - 0.111) v^2 = 0 \] \[ 1.111 v'^2 - 0.222 v v' - 0.889 v^2 = 0 \] Ta giải phương trình bậc hai: \[ a = 1.111, \quad b = -0.222 v, \quad c = -0.889 v^2 \] Phương trình: \[ a v'^2 + b v' + c = 0 \] \[ v' = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4 a c}}{2 a} = \frac{0.222 v \pm \sqrt{(0.222 v)^2 + 4 \times 1.111 \times 0.889 v^2}}{2 \times 1.111} \] Tính discriminant: \[ \Delta = (0.222)^2 v^2 + 4 \times 1.111 \times 0.889 v^2 = v^2 \left(0.0493 + 3.953\right) = v^2 \times 4.0023 \] \[ \sqrt{\Delta} = v \times 2.0006 \approx 2 v \] Chọn nghiệm nhỏ hơn để vật giảm tốc sau va chạm (vì va chạm mềm): \[ v' = \frac{0.222 v - 2 v}{2.222} = \frac{-1.778 v}{2.222} = -0.8 v \] Vận tốc tấm điện môi: \[ V = \frac{m}{M} (v - v') = 0.111 (v - (-0.8 v)) = 0.111 \times 1.8 v = 0.2 v \] Thay \( v = 50 m/s \): \[ V = 0.2 \times 50 = 10 m/s \] --- **Kết luận câu 1:** Vận tốc tấm điện môi ngay sau va chạm là **10 m/s**. --- **2. Tìm vận tốc ban đầu nhỏ nhất của vật để nó có thể đánh bật tấm điện môi ra khỏi tụ điện.** --- **Bước 1:** Tính lực điện hút tấm điện môi. Lực điện hút có thể được tính từ công năng của tụ điện. Năng lượng điện trường của tụ điện là: \[ W = \frac{1}{2} C U^2 \] Khi tấm điện môi nằm trong tụ, điện dung tăng lên, làm tăng năng lượng dự trữ. Lực điện hút được tính bằng đạo hàm của năng lượng theo vị trí của tấm điện môi (giả sử tấm điện môi có thể di chuyển dọc theo chiều dày tụ). Tuy nhiên, do đề bài không cho kích thước tấm điện môi, ta dùng cách tính lực điện dựa vào điện dung và hiệu điện thế: \[ F = \frac{1}{2} \frac{dC}{dx} U^2 \] Điện dung thay đổi theo vị trí \( x \) của tấm điện môi trong tụ, và lực điện hút tấm điện môi về phía bên trong có giá trị khoảng: \[ F = \frac{\varepsilon_0 S}{2 d^2} (\varepsilon - 1) U^2 \] Nhưng ta không có diện tích \(S\) và khoảng cách \(d\), do đó ta sẽ suy luận qua động lực học. --- **Bước 2:** Xét chuyển động tấm điện môi dưới lực điện. Khi tấm điện môi muốn rời khỏi tụ thì vận tốc ban đầu phải đủ lớn để tấm điện môi chuyển động tới biên tụ. Định luật II Newton cho tấm điện môi: \[ M \frac{dV}{dt} = F - M g \sin \theta \] Ở đây, không có ma sát và tấm điện môi trượt ngang nên ta chỉ xét lực điện hút. Lực điện hút kéo tấm điện môi vào trong tụ, nếu vật nhỏ truyền động năng cho tấm điện môi lớn hơn công để kéo tấm điện môi ra khỏi lực điện hút thì tấm điện môi sẽ rời khỏi tụ. --- **Bước 3:** Tính công của lực điện hút. Công để kéo tấm điện môi ra khỏi tụ là: \[ A = F \cdot d \] Năng lượng động của tấm điện môi sau va chạm là: \[ E_k = \frac{1}{2} M V^2 \] Để tấm điện môi rời khỏi tụ thì: \[ E_k \geq A \] \[ \frac{1}{2} M V^2 \geq F d \] --- **Bước 4:** Tính vận tốc \( V \) tối thiểu để tấm điện môi rời tụ. Do ta không có số liệu về lực điện và khoảng cách nên ta chỉ biểu diễn vận tốc tối thiểu \( V_{\min} \): \[ V_{\min} = \sqrt{\frac{2 F d}{M}} \] --- **Bước 5:** Từ bước 1, ta có vận tốc tấm điện môi sau va chạm liên quan đến vận tốc ban đầu của vật nhỏ: \[ V = \frac{2 m}{m + M} v \] (Lấy công thức va chạm mềm hai vật) Như tính toán trên: \[ V = \frac{2 m}{m + M} v \] Thay số: \[ V = \frac{2 \times 0.01}{0.01 + 0.09} v = \frac{0.02}{0.1} v = 0.2 v \] --- **Bước 6:** Yêu cầu vận tốc tấm điện môi sau va chạm lớn hơn hoặc bằng \( V_{\min} \): \[ 0.2 v \geq V_{\min} = \sqrt{\frac{2 F d}{M}} \implies v \geq \frac{V_{\min}}{0.2} = 5 V_{\min} \] --- **Kết luận câu 2:** Để tính vận tốc nhỏ nhất \( v \) của vật nhỏ, ta cần biết lực điện \( F \) và khoảng cách \( d \) để tính \( V_{\min} \). Nếu đề bài không cho các số liệu này thì ta chỉ có thể kết luận: \[ \boxed{ v_{\min} = 5 \sqrt{\frac{2 F d}{M}} } \] --- **Tóm lại:** 1. Vận tốc của tấm điện môi sau va chạm là \( V = 10 m/s \). 2. Vận tốc ban đầu nhỏ nhất của vật để đánh bật tấm điện môi ra khỏi tụ là \[ v_{\min} = 5 \sqrt{\frac{2 F d}{M}} \] với \( F \) là lực điện hút tấm điện môi và \( d \) là chiều dày tụ điện. --- Nếu có số liệu về kích thước tụ hoặc diện tích tấm điện môi thì có thể tính được lực điện và vận tốc tối thiểu chính xác hơn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved