Câu 6:
Để tìm tổng các giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = 2 - 5\cos 2x \), ta cần xác định giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số này.
Bước 1: Xác định miền giá trị của hàm số \( \cos 2x \)
Hàm số \( \cos 2x \) có miền giá trị là từ \(-1\) đến \(1\), tức là:
\[
-1 \leq \cos 2x \leq 1
\]
Bước 2: Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của \( y = 2 - 5\cos 2x \)
- Giá trị lớn nhất của \( y \):
Khi \(\cos 2x = -1\), ta có:
\[
y = 2 - 5(-1) = 2 + 5 = 7
\]
- Giá trị nhỏ nhất của \( y \):
Khi \(\cos 2x = 1\), ta có:
\[
y = 2 - 5(1) = 2 - 5 = -3
\]
Bước 3: Tính tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số là:
\[
7 + (-3) = 4
\]
Vậy, tổng các giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số là \(4\).
Kết luận
Đáp án đúng là \( \boxed{4} \).
Câu 7:
Hàm số \( y = \sin(2x) \) là một hàm số lượng giác có dạng \( y = \sin(kx) \), trong đó \( k \) là hằng số.
Chu kỳ cơ bản của hàm số \( y = \sin(x) \) là \( 2\pi \). Khi ta thay \( x \) bằng \( 2x \), chu kỳ của hàm số sẽ thay đổi theo hệ số \( k \).
Cụ thể, chu kỳ \( T \) của hàm số \( y = \sin(kx) \) được tính bằng công thức:
\[ T = \frac{2\pi}{k} \]
Trong trường hợp này, \( k = 2 \), do đó:
\[ T = \frac{2\pi}{2} = \pi \]
Vậy chu kỳ của hàm số \( y = \sin(2x) \) là \( \pi \).
Đáp án đúng là: A. \( T = \pi \)
Câu 8:
Hàm số \( y = \tan(3x + \pi) \) là hàm số lượng giác cơ bản, ta biết rằng chu kỳ của hàm số \( \tan(x) \) là \( \pi \).
Khi có dạng \( \tan(ax + b) \), chu kỳ của nó sẽ là \( \frac{\pi}{|a|} \).
Trong trường hợp này, \( a = 3 \), do đó chu kỳ của hàm số \( y = \tan(3x + \pi) \) là:
\[ T = \frac{\pi}{3} \]
Vậy đáp án đúng là:
C. \( T = \frac{\pi}{3} \)
Câu 9:
Để xác định tính chất chẵn lẻ của các hàm số \( f(x) = \sin(2x) \) và \( g(x) = \cos(3x) \), chúng ta sẽ kiểm tra các điều kiện sau:
1. Hàm số \( h(x) \) là hàm số chẵn nếu \( h(-x) = h(x) \) với mọi \( x \) trong miền xác định của \( h \).
2. Hàm số \( h(x) \) là hàm số lẻ nếu \( h(-x) = -h(x) \) với mọi \( x \) trong miền xác định của \( h \).
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng hàm số một.
Kiểm tra tính chẵn lẻ của \( f(x) = \sin(2x) \):
- Tính \( f(-x) \):
\[
f(-x) = \sin(2(-x)) = \sin(-2x)
\]
Ta biết rằng \( \sin(-\theta) = -\sin(\theta) \), do đó:
\[
\sin(-2x) = -\sin(2x)
\]
Vậy:
\[
f(-x) = -\sin(2x) = -f(x)
\]
Do đó, \( f(x) = \sin(2x) \) là hàm số lẻ.
Kiểm tra tính chẵn lẻ của \( g(x) = \cos(3x) \):
- Tính \( g(-x) \):
\[
g(-x) = \cos(3(-x)) = \cos(-3x)
\]
Ta biết rằng \( \cos(-\theta) = \cos(\theta) \), do đó:
\[
\cos(-3x) = \cos(3x)
\]
Vậy:
\[
g(-x) = \cos(3x) = g(x)
\]
Do đó, \( g(x) = \cos(3x) \) là hàm số chẵn.
Kết luận:
Dựa vào các kết quả trên, ta thấy rằng:
- \( f(x) = \sin(2x) \) là hàm số lẻ.
- \( g(x) = \cos(3x) \) là hàm số chẵn.
Vậy đáp án đúng là:
D. \( f \) là hàm số lẻ và \( g \) là hàm số chẵn.
Câu 10:
Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = x + 1 + \cos 2 \), ta cần phân tích từng thành phần của hàm số này.
1. Phân tích hàm số:
- Hàm số \( y = x + 1 + \cos 2 \) bao gồm hai phần: \( x + 1 \) và \( \cos 2 \).
2. Xác định giá trị của \( \cos 2 \):
- Giá trị của \( \cos 2 \) là một hằng số vì \( 2 \) là một góc cố định. Ta biết rằng \( \cos 2 \approx -0.4161 \).
3. Tổng hợp hàm số:
- Hàm số \( y = x + 1 + \cos 2 \) có thể viết lại thành \( y = x + 1 - 0.4161 \) hoặc \( y = x + 0.5839 \).
4. Xác định giá trị lớn nhất:
- Vì \( x \) là biến số và không có giới hạn nào được đưa ra, giá trị của \( x \) có thể tăng lên vô cùng. Do đó, giá trị lớn nhất của hàm số \( y = x + 0.5839 \) sẽ không bị giới hạn và sẽ tiếp tục tăng khi \( x \) tăng.
5. Kết luận:
- Vì \( x \) có thể tăng lên vô cùng, giá trị lớn nhất của hàm số \( y = x + 0.5839 \) không tồn tại trong tập hợp số thực hữu hạn.
Do đó, đáp án đúng là:
D. 0.
Câu 11:
Để tìm ngày trong năm mà thành phố A có nhiều giờ có ánh sáng nhất, chúng ta cần tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = 4 \sin\left(\frac{\pi}{178}(t - 148)\right) + 10 \) trên khoảng \( 0 < t \leq 365 \).
Bước 1: Xác định giá trị lớn nhất của hàm số \( y = 4 \sin\left(\frac{\pi}{178}(t - 148)\right) + 10 \).
Hàm số \( \sin \) đạt giá trị lớn nhất là 1 khi góc của nó bằng \( \frac{\pi}{2} \). Do đó, để \( \sin\left(\frac{\pi}{178}(t - 148)\right) \) đạt giá trị lớn nhất, ta cần:
\[ \frac{\pi}{178}(t - 148) = \frac{\pi}{2} \]
Bước 2: Giải phương trình để tìm \( t \).
\[ \frac{\pi}{178}(t - 148) = \frac{\pi}{2} \]
\[ t - 148 = \frac{178}{2} \]
\[ t - 148 = 89 \]
\[ t = 148 + 89 \]
\[ t = 237 \]
Tuy nhiên, vì \( t \) phải nằm trong khoảng \( 0 < t \leq 365 \), ta thấy rằng \( t = 237 \) không nằm trong khoảng này. Do đó, ta cần kiểm tra các giá trị gần nhất trong khoảng \( 0 < t \leq 365 \).
Bước 3: Kiểm tra các giá trị gần nhất trong khoảng \( 0 < t \leq 365 \).
Ta thấy rằng \( t = 148 \) là giá trị gần nhất trong khoảng \( 0 < t \leq 365 \) mà hàm số \( \sin \) đạt giá trị lớn nhất.
Do đó, thành phố A có nhiều giờ có ánh sáng nhất vào ngày thứ 148 của năm.
Đáp án: A. 148.