Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 4:
Để giải bài toán này, chúng ta cần chứng minh hai phần: \(a)~DE=2AM\) và \(b)~AM\bot DE\).
Phần a: Chứng minh \(DE = 2AM\)
1. Xét tam giác \(ABD\):
- Do \(AD \bot AB\) và \(AD = AB\), tam giác \(ABD\) là tam giác vuông cân tại \(A\).
2. Xét tam giác \(ACE\):
- Do \(AE \bot AC\) và \(AE = AC\), tam giác \(ACE\) là tam giác vuông cân tại \(A\).
3. Tính độ dài \(DE\):
- Vì \(AD = AB\) và \(AE = AC\), ta có \(AD = AE\).
- Do đó, \(D\) và \(E\) là các điểm đối xứng của \(B\) và \(C\) qua \(A\).
4. Tính độ dài \(AM\):
- \(M\) là trung điểm của \(BC\), do đó \(AM\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\).
5. Chứng minh \(DE = 2AM\):
- Vì \(D\) và \(E\) là các điểm đối xứng của \(B\) và \(C\) qua \(A\), đoạn thẳng \(DE\) là đường trung bình của hình bình hành \(ABEC\).
- Do đó, \(DE = 2 \times AM\).
Phần b: Chứng minh \(AM \bot DE\)
1. Xét tam giác \(ABD\) và \(ACE\):
- Như đã chứng minh ở trên, \(AD \bot AB\) và \(AE \bot AC\).
2. Tính góc giữa \(AM\) và \(DE\):
- Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\), \(AM\) là đường trung bình và cũng là đường cao của tam giác vuông cân \(ABD\) và \(ACE\).
3. Chứng minh \(AM \bot DE\):
- Do \(D\) và \(E\) là các điểm đối xứng của \(B\) và \(C\) qua \(A\), và \(AM\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\), nên \(AM\) vuông góc với \(DE\).
Vậy, chúng ta đã chứng minh được cả hai phần của bài toán: \(DE = 2AM\) và \(AM \bot DE\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.