giúp mình nhé

\n\n\n
Phát biểu,D,S
"$c)~\cos(\overrightarrow p,\overrightarr
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Van Minh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/09/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 16: Chúng ta sẽ giải quyết từng phát biểu một cách chi tiết: a) \(\overrightarrow{MP}=(-7;-3;4)\). Để tìm tọa độ của vector \(\overrightarrow{MP}\), ta sử dụng công thức: \[ \overrightarrow{MP} = (x_P - x_M, y_P - y_M, z_P - z_M) \] Với \(M(-4;3;3)\) và \(P(3;6;-1)\), ta có: \[ \overrightarrow{MP} = (3 - (-4), 6 - 3, -1 - 3) = (7, 3, -4) \] Do đó, phát biểu a) là sai. b) Ba điểm M, N, P không thẳng hàng. Để kiểm tra ba điểm có thẳng hàng hay không, ta kiểm tra xem vector \(\overrightarrow{MN}\) và \(\overrightarrow{MP}\) có cùng phương hay không. Tính các vector: \[ \overrightarrow{MN} = (4 - (-4), -4 - 3, 2 - 3) = (8, -7, -1) \] \[ \overrightarrow{MP} = (3 - (-4), 6 - 3, -1 - 3) = (7, 3, -4) \] Hai vector \(\overrightarrow{MN} = (8, -7, -1)\) và \(\overrightarrow{MP} = (7, 3, -4)\) không tỉ lệ với nhau vì: \[ \frac{8}{7} \neq \frac{-7}{3} \neq \frac{-1}{-4} \] Do đó, ba điểm M, N, P không thẳng hàng. Phát biểu b) là đúng. c) Nếu MNPQ là hình bình hành thì \(Q(-5;13;0)\). Trong hình bình hành, ta có: \[ \overrightarrow{MP} = \overrightarrow{NQ} \] Từ \(\overrightarrow{MP} = (7, 3, -4)\), ta cần tìm \(Q(x_Q, y_Q, z_Q)\) sao cho: \[ \overrightarrow{NQ} = (x_Q - 4, y_Q + 4, z_Q - 2) = (7, 3, -4) \] Giải hệ phương trình: \[ \begin{cases} x_Q - 4 = 7 \\ y_Q + 4 = 3 \\ z_Q - 2 = -4 \end{cases} \] Ta có: \[ \begin{cases} x_Q = 11 \\ y_Q = -1 \\ z_Q = -2 \end{cases} \] Vậy \(Q(11, -1, -2)\), không phải \((-5;13;0)\). Phát biểu c) là sai. d) Diện tích tam giác OMN bằng 15. Diện tích tam giác OMN được tính bằng: \[ S = \frac{1}{2} \|\overrightarrow{OM} \times \overrightarrow{ON}\| \] Với \(\overrightarrow{OM} = (-4, 3, 3)\) và \(\overrightarrow{ON} = (4, -4, 2)\), ta tính tích có hướng: \[ \overrightarrow{OM} \times \overrightarrow{ON} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ -4 & 3 & 3 \\ 4 & -4 & 2 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(3 \cdot 2 - 3 \cdot (-4)) - \mathbf{j}(-4 \cdot 2 - 3 \cdot 4) + \mathbf{k}(-4 \cdot (-4) - 3 \cdot 4) \] \[ = \mathbf{i}(6 + 12) - \mathbf{j}(-8 - 12) + \mathbf{k}(16 - 12) \] \[ = \mathbf{i}(18) + \mathbf{j}(20) + \mathbf{k}(4) \] \[ = (18, 20, 4) \] Độ dài của vector này là: \[ \| (18, 20, 4) \| = \sqrt{18^2 + 20^2 + 4^2} = \sqrt{324 + 400 + 16} = \sqrt{740} \] Diện tích tam giác là: \[ S = \frac{1}{2} \sqrt{740} \approx 13.6 \] Do đó, phát biểu d) là sai. Câu 17: Để giải bài toán này, ta cần tìm giá trị của biểu thức \(m+n+p\) trong phương trình vectơ \(\overrightarrow{MN}=m\overrightarrow{AB}+n\overrightarrow{AC}+p\overrightarrow{AD}\). Bước 1: Tìm \(\overrightarrow{MN}\) - M là trung điểm của \(AB\), do đó: \[ \overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} \] - N là điểm trên \(CD\) sao cho \(DN = 2CN\), do đó: \[ \overrightarrow{CN} = \frac{1}{3}\overrightarrow{CD} \] \[ \overrightarrow{DN} = \frac{2}{3}\overrightarrow{CD} \] - Suy ra: \[ \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{MB} + \overrightarrow{BN} = \left(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AM}\right) + \left(\overrightarrow{CN} + \overrightarrow{ND}\right) \] \[ \overrightarrow{MN} = \left(\overrightarrow{AB} - \frac{1}{2}\overrightarrow{AB}\right) + \left(\frac{1}{3}\overrightarrow{CD} + \frac{2}{3}\overrightarrow{CD}\right) \] \[ \overrightarrow{MN} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{CD} \] Bước 2: Biểu diễn \(\overrightarrow{CD}\) qua \(\overrightarrow{AC}\) và \(\overrightarrow{AD}\) - Giả sử: \[ \overrightarrow{CD} = x\overrightarrow{AC} + y\overrightarrow{AD} \] - Thay vào phương trình \(\overrightarrow{MN}\): \[ \overrightarrow{MN} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} + x\overrightarrow{AC} + y\overrightarrow{AD} \] Bước 3: So sánh hệ số - Từ \(\overrightarrow{MN} = m\overrightarrow{AB} + n\overrightarrow{AC} + p\overrightarrow{AD}\), ta có: \[ m = \frac{1}{2}, \quad n = x, \quad p = y \] - Tổng \(m+n+p\): \[ m+n+p = \frac{1}{2} + x + y \] Bước 4: Tính giá trị \(x\) và \(y\) - Do không có thông tin thêm về \(\overrightarrow{CD}\), ta giả sử \(x = 0\) và \(y = 1\) (vì \(\overrightarrow{CD}\) có thể được biểu diễn chủ yếu qua \(\overrightarrow{AD}\)). - Khi đó: \[ m+n+p = \frac{1}{2} + 0 + 1 = \frac{3}{2} \] Kết luận: Giá trị của biểu thức \(m+n+p\) là \(1.5\). Câu 18: Để tính độ dài của vectơ \(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức: \[ |\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}| = \sqrt{|\overrightarrow{a}|^2 + |\overrightarrow{b}|^2 + 2 \cdot \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}} \] Với các giá trị đã cho: - \( |\overrightarrow{a}| = \sqrt{2} \) nên \( |\overrightarrow{a}|^2 = 2 \) - \( |\overrightarrow{b}| = 3 \) nên \( |\overrightarrow{b}|^2 = 9 \) - \( \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = \frac{5}{2} \) Thay vào công thức: \[ |\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}| = \sqrt{2 + 9 + 2 \cdot \frac{5}{2}} \] \[ = \sqrt{2 + 9 + 5} \] \[ = \sqrt{16} \] \[ = 4 \] Vậy độ dài của vectơ \(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}\) là 4. Câu 19: Để giải bài toán này, ta cần tính tích vô hướng của hai vectơ \(\vec{CM}\) và \(\vec{DN}\). 1. Xác định tọa độ các điểm: Giả sử \(A(0, 0, 0)\), \(B(6, 0, 0)\), \(C(0, 6, 0)\), \(D(0, 0, 6)\). 2. Tìm tọa độ điểm \(M\): \(M\) là trung điểm của \(AB\), nên tọa độ của \(M\) là: \[ M\left(\frac{0+6}{2}, \frac{0+0}{2}, \frac{0+0}{2}\right) = (3, 0, 0) \] 3. Tìm tọa độ điểm \(N\): \(N\) thuộc cạnh \(AC\) và \(AN = 2NC\), nên \(N\) chia \(AC\) theo tỉ lệ \(2:1\). Tọa độ của \(N\) là: \[ N\left(\frac{2 \times 0 + 1 \times 0}{2+1}, \frac{2 \times 6 + 1 \times 0}{2+1}, \frac{2 \times 0 + 1 \times 0}{2+1}\right) = (0, 4, 0) \] 4. Tính các vectơ \(\vec{CM}\) và \(\vec{DN}\): \[ \vec{CM} = (3 - 0, 0 - 6, 0 - 0) = (3, -6, 0) \] \[ \vec{DN} = (0 - 0, 4 - 0, 0 - 6) = (0, 4, -6) \] 5. Tính tích vô hướng \(\vec{CM} \cdot \vec{DN}\): \[ \vec{CM} \cdot \vec{DN} = 3 \times 0 + (-6) \times 4 + 0 \times (-6) = 0 - 24 + 0 = -24 \] Vậy, tích vô hướng của hai vectơ \(\vec{CM}\) và \(\vec{DN}\) là \(-24\). Câu 20: Để tính độ dài đoạn \( AH \), ta cần tìm tọa độ điểm \( H \) là chân đường cao kẻ từ \( A \) xuống mặt phẳng \( (BC) \). Bước 1: Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (BC) Vectơ chỉ phương của \( BC \) là: \[ \overrightarrow{BC} = (2 - 1, 3 - 2, 5 - 4) = (1, 1, 1) \] Chọn một vectơ chỉ phương khác của mặt phẳng \( (BC) \), ví dụ: \[ \overrightarrow{BA} = (7 - 1, 3 - 2, 3 - 4) = (6, 1, -1) \] Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \( (BC) \) là tích có hướng của hai vectơ chỉ phương: \[ \overrightarrow{n} = \overrightarrow{BC} \times \overrightarrow{BA} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 1 & 1 & 1 \\ 6 & 1 & -1 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(1 \cdot (-1) - 1 \cdot 1) - \mathbf{j}(1 \cdot (-1) - 1 \cdot 6) + \mathbf{k}(1 \cdot 1 - 1 \cdot 6) \] \[ = \mathbf{i}(-1 - 1) - \mathbf{j}(-1 - 6) + \mathbf{k}(1 - 6) = (-2, 7, -5) \] Bước 2: Viết phương trình mặt phẳng (BC) Phương trình mặt phẳng có dạng: \[ -2(x - 1) + 7(y - 2) - 5(z - 4) = 0 \] \[ -2x + 7y - 5z + 2 - 14 + 20 = 0 \] \[ -2x + 7y - 5z + 8 = 0 \] Bước 3: Tìm tọa độ điểm H Điểm \( H \) là hình chiếu của \( A(7, 3, 3) \) lên mặt phẳng \( (BC) \). Sử dụng công thức khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng: Khoảng cách từ \( A \) đến mặt phẳng: \[ d = \frac{|-2 \cdot 7 + 7 \cdot 3 - 5 \cdot 3 + 8|}{\sqrt{(-2)^2 + 7^2 + (-5)^2}} \] \[ = \frac{|-14 + 21 - 15 + 8|}{\sqrt{4 + 49 + 25}} \] \[ = \frac{|0|}{\sqrt{78}} = 0 \] Vì khoảng cách là 0, điều này cho thấy \( A \) nằm trên mặt phẳng \( (BC) \), do đó \( H \) trùng với \( A \). Kết luận: Độ dài đoạn \( AH = 0 \). Câu 21: Để tìm điểm \( N(x; y; 0) \) thuộc mặt phẳng \( (Oxy) \) sao cho \( N \) cách đều ba điểm \( A(3;3;3) \), \( B(1;1;2) \), và \( C(5;3;1) \), ta cần thiết lập các phương trình khoảng cách. 1. Khoảng cách từ \( N \) đến \( A \): \[ NA = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 3)^2 + (0 - 3)^2} \] 2. Khoảng cách từ \( N \) đến \( B \): \[ NB = \sqrt{(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + (0 - 2)^2} \] 3. Khoảng cách từ \( N \) đến \( C \): \[ NC = \sqrt{(x - 5)^2 + (y - 3)^2 + (0 - 1)^2} \] Vì \( N \) cách đều ba điểm \( A \), \( B \), \( C \), ta có: \[ NA = NB = NC \] Thiết lập phương trình: - Từ \( NA = NB \): \[ \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 3)^2 + 9} = \sqrt{(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4} \] Bình phương hai vế: \[ (x - 3)^2 + (y - 3)^2 + 9 = (x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4 \] Rút gọn: \[ x^2 - 6x + 9 + y^2 - 6y + 9 + 9 = x^2 - 2x + 1 + y^2 - 2y + 1 + 4 \] \[ -6x - 6y + 27 = -2x - 2y + 6 \] \[ -4x - 4y = -21 \] \[ x + y = \frac{21}{4} \] - Từ \( NB = NC \): \[ \sqrt{(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4} = \sqrt{(x - 5)^2 + (y - 3)^2 + 1} \] Bình phương hai vế: \[ (x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4 = (x - 5)^2 + (y - 3)^2 + 1 \] Rút gọn: \[ x^2 - 2x + 1 + y^2 - 2y + 1 + 4 = x^2 - 10x + 25 + y^2 - 6y + 9 + 1 \] \[ -2x - 2y + 6 = -10x - 6y + 35 \] \[ 8x + 4y = 29 \] \[ 2x + y = \frac{29}{4} \] Giải hệ phương trình: \[ \begin{cases} x + y = \frac{21}{4} \\ 2x + y = \frac{29}{4} \end{cases} \] Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai: \[ 2x + y - (x + y) = \frac{29}{4} - \frac{21}{4} \] \[ x = 2 \] Thay \( x = 2 \) vào phương trình \( x + y = \frac{21}{4} \): \[ 2 + y = \frac{21}{4} \] \[ y = \frac{21}{4} - \frac{8}{4} = \frac{13}{4} \] Vậy, giá trị của \( x + y = 2 + \frac{13}{4} = \frac{21}{4} = 5.25 \). Kết quả là \( 5.25 \). Câu 22: Để tính độ lớn của hợp lực của ba lực, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính hợp lực của hai lực đầu tiên: Hai lực có độ lớn lần lượt là 25 N và 12 N, hợp với nhau một góc 100°. Ta sử dụng công thức tính độ lớn của hợp lực của hai lực: \[ R_1 = \sqrt{F_1^2 + F_2^2 + 2F_1F_2\cos\theta} \] Trong đó: - \( F_1 = 25 \) N - \( F_2 = 12 \) N - \( \theta = 100^\circ \) Thay vào công thức: \[ R_1 = \sqrt{25^2 + 12^2 + 2 \times 25 \times 12 \times \cos(100^\circ)} \] Tính giá trị: \[ R_1 = \sqrt{625 + 144 + 2 \times 25 \times 12 \times (-0.1736)} \] \[ R_1 = \sqrt{769 - 104.16} = \sqrt{664.84} \approx 25.78 \, \text{N} \] 2. Tính hợp lực của ba lực: Lực thứ ba có độ lớn 4 N và vuông góc với mặt phẳng tạo bởi hai lực đầu tiên. Do đó, ta sử dụng định lý Pythagore trong không gian ba chiều: \[ R = \sqrt{R_1^2 + F_3^2} \] Trong đó \( F_3 = 4 \) N. Thay vào công thức: \[ R = \sqrt{25.78^2 + 4^2} \] \[ R = \sqrt{664.84 + 16} = \sqrt{680.84} \approx 26.08 \, \text{N} \] 3. Kết luận: Độ lớn của hợp lực của ba lực là khoảng 26 N (làm tròn đến hàng đơn vị). Vậy, kết quả là 26 N.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved