Câu 16:
Chúng ta sẽ giải quyết từng phát biểu một cách chi tiết:
a) \(\overrightarrow{MP}=(-7;-3;4)\).
Để tìm tọa độ của vector \(\overrightarrow{MP}\), ta sử dụng công thức:
\[
\overrightarrow{MP} = (x_P - x_M, y_P - y_M, z_P - z_M)
\]
Với \(M(-4;3;3)\) và \(P(3;6;-1)\), ta có:
\[
\overrightarrow{MP} = (3 - (-4), 6 - 3, -1 - 3) = (7, 3, -4)
\]
Do đó, phát biểu a) là sai.
b) Ba điểm M, N, P không thẳng hàng.
Để kiểm tra ba điểm có thẳng hàng hay không, ta kiểm tra xem vector \(\overrightarrow{MN}\) và \(\overrightarrow{MP}\) có cùng phương hay không. Tính các vector:
\[
\overrightarrow{MN} = (4 - (-4), -4 - 3, 2 - 3) = (8, -7, -1)
\]
\[
\overrightarrow{MP} = (3 - (-4), 6 - 3, -1 - 3) = (7, 3, -4)
\]
Hai vector \(\overrightarrow{MN} = (8, -7, -1)\) và \(\overrightarrow{MP} = (7, 3, -4)\) không tỉ lệ với nhau vì:
\[
\frac{8}{7} \neq \frac{-7}{3} \neq \frac{-1}{-4}
\]
Do đó, ba điểm M, N, P không thẳng hàng. Phát biểu b) là đúng.
c) Nếu MNPQ là hình bình hành thì \(Q(-5;13;0)\).
Trong hình bình hành, ta có:
\[
\overrightarrow{MP} = \overrightarrow{NQ}
\]
Từ \(\overrightarrow{MP} = (7, 3, -4)\), ta cần tìm \(Q(x_Q, y_Q, z_Q)\) sao cho:
\[
\overrightarrow{NQ} = (x_Q - 4, y_Q + 4, z_Q - 2) = (7, 3, -4)
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x_Q - 4 = 7 \\
y_Q + 4 = 3 \\
z_Q - 2 = -4
\end{cases}
\]
Ta có:
\[
\begin{cases}
x_Q = 11 \\
y_Q = -1 \\
z_Q = -2
\end{cases}
\]
Vậy \(Q(11, -1, -2)\), không phải \((-5;13;0)\). Phát biểu c) là sai.
d) Diện tích tam giác OMN bằng 15.
Diện tích tam giác OMN được tính bằng:
\[
S = \frac{1}{2} \|\overrightarrow{OM} \times \overrightarrow{ON}\|
\]
Với \(\overrightarrow{OM} = (-4, 3, 3)\) và \(\overrightarrow{ON} = (4, -4, 2)\), ta tính tích có hướng:
\[
\overrightarrow{OM} \times \overrightarrow{ON} = \begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
-4 & 3 & 3 \\
4 & -4 & 2
\end{vmatrix} = \mathbf{i}(3 \cdot 2 - 3 \cdot (-4)) - \mathbf{j}(-4 \cdot 2 - 3 \cdot 4) + \mathbf{k}(-4 \cdot (-4) - 3 \cdot 4)
\]
\[
= \mathbf{i}(6 + 12) - \mathbf{j}(-8 - 12) + \mathbf{k}(16 - 12)
\]
\[
= \mathbf{i}(18) + \mathbf{j}(20) + \mathbf{k}(4)
\]
\[
= (18, 20, 4)
\]
Độ dài của vector này là:
\[
\| (18, 20, 4) \| = \sqrt{18^2 + 20^2 + 4^2} = \sqrt{324 + 400 + 16} = \sqrt{740}
\]
Diện tích tam giác là:
\[
S = \frac{1}{2} \sqrt{740} \approx 13.6
\]
Do đó, phát biểu d) là sai.
Câu 17:
Để giải bài toán này, ta cần tìm giá trị của biểu thức \(m+n+p\) trong phương trình vectơ \(\overrightarrow{MN}=m\overrightarrow{AB}+n\overrightarrow{AC}+p\overrightarrow{AD}\).
Bước 1: Tìm \(\overrightarrow{MN}\)
- M là trung điểm của \(AB\), do đó:
\[
\overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB}
\]
- N là điểm trên \(CD\) sao cho \(DN = 2CN\), do đó:
\[
\overrightarrow{CN} = \frac{1}{3}\overrightarrow{CD}
\]
\[
\overrightarrow{DN} = \frac{2}{3}\overrightarrow{CD}
\]
- Suy ra:
\[
\overrightarrow{MN} = \overrightarrow{MB} + \overrightarrow{BN} = \left(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AM}\right) + \left(\overrightarrow{CN} + \overrightarrow{ND}\right)
\]
\[
\overrightarrow{MN} = \left(\overrightarrow{AB} - \frac{1}{2}\overrightarrow{AB}\right) + \left(\frac{1}{3}\overrightarrow{CD} + \frac{2}{3}\overrightarrow{CD}\right)
\]
\[
\overrightarrow{MN} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{CD}
\]
Bước 2: Biểu diễn \(\overrightarrow{CD}\) qua \(\overrightarrow{AC}\) và \(\overrightarrow{AD}\)
- Giả sử:
\[
\overrightarrow{CD} = x\overrightarrow{AC} + y\overrightarrow{AD}
\]
- Thay vào phương trình \(\overrightarrow{MN}\):
\[
\overrightarrow{MN} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AB} + x\overrightarrow{AC} + y\overrightarrow{AD}
\]
Bước 3: So sánh hệ số
- Từ \(\overrightarrow{MN} = m\overrightarrow{AB} + n\overrightarrow{AC} + p\overrightarrow{AD}\), ta có:
\[
m = \frac{1}{2}, \quad n = x, \quad p = y
\]
- Tổng \(m+n+p\):
\[
m+n+p = \frac{1}{2} + x + y
\]
Bước 4: Tính giá trị \(x\) và \(y\)
- Do không có thông tin thêm về \(\overrightarrow{CD}\), ta giả sử \(x = 0\) và \(y = 1\) (vì \(\overrightarrow{CD}\) có thể được biểu diễn chủ yếu qua \(\overrightarrow{AD}\)).
- Khi đó:
\[
m+n+p = \frac{1}{2} + 0 + 1 = \frac{3}{2}
\]
Kết luận:
Giá trị của biểu thức \(m+n+p\) là \(1.5\).
Câu 18:
Để tính độ dài của vectơ \(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức:
\[
|\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}| = \sqrt{|\overrightarrow{a}|^2 + |\overrightarrow{b}|^2 + 2 \cdot \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}}
\]
Với các giá trị đã cho:
- \( |\overrightarrow{a}| = \sqrt{2} \) nên \( |\overrightarrow{a}|^2 = 2 \)
- \( |\overrightarrow{b}| = 3 \) nên \( |\overrightarrow{b}|^2 = 9 \)
- \( \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = \frac{5}{2} \)
Thay vào công thức:
\[
|\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}| = \sqrt{2 + 9 + 2 \cdot \frac{5}{2}}
\]
\[
= \sqrt{2 + 9 + 5}
\]
\[
= \sqrt{16}
\]
\[
= 4
\]
Vậy độ dài của vectơ \(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}\) là 4.
Câu 19:
Để giải bài toán này, ta cần tính tích vô hướng của hai vectơ \(\vec{CM}\) và \(\vec{DN}\).
1. Xác định tọa độ các điểm:
Giả sử \(A(0, 0, 0)\), \(B(6, 0, 0)\), \(C(0, 6, 0)\), \(D(0, 0, 6)\).
2. Tìm tọa độ điểm \(M\):
\(M\) là trung điểm của \(AB\), nên tọa độ của \(M\) là:
\[
M\left(\frac{0+6}{2}, \frac{0+0}{2}, \frac{0+0}{2}\right) = (3, 0, 0)
\]
3. Tìm tọa độ điểm \(N\):
\(N\) thuộc cạnh \(AC\) và \(AN = 2NC\), nên \(N\) chia \(AC\) theo tỉ lệ \(2:1\). Tọa độ của \(N\) là:
\[
N\left(\frac{2 \times 0 + 1 \times 0}{2+1}, \frac{2 \times 6 + 1 \times 0}{2+1}, \frac{2 \times 0 + 1 \times 0}{2+1}\right) = (0, 4, 0)
\]
4. Tính các vectơ \(\vec{CM}\) và \(\vec{DN}\):
\[
\vec{CM} = (3 - 0, 0 - 6, 0 - 0) = (3, -6, 0)
\]
\[
\vec{DN} = (0 - 0, 4 - 0, 0 - 6) = (0, 4, -6)
\]
5. Tính tích vô hướng \(\vec{CM} \cdot \vec{DN}\):
\[
\vec{CM} \cdot \vec{DN} = 3 \times 0 + (-6) \times 4 + 0 \times (-6) = 0 - 24 + 0 = -24
\]
Vậy, tích vô hướng của hai vectơ \(\vec{CM}\) và \(\vec{DN}\) là \(-24\).
Câu 20:
Để tính độ dài đoạn \( AH \), ta cần tìm tọa độ điểm \( H \) là chân đường cao kẻ từ \( A \) xuống mặt phẳng \( (BC) \).
Bước 1: Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (BC)
Vectơ chỉ phương của \( BC \) là:
\[
\overrightarrow{BC} = (2 - 1, 3 - 2, 5 - 4) = (1, 1, 1)
\]
Chọn một vectơ chỉ phương khác của mặt phẳng \( (BC) \), ví dụ:
\[
\overrightarrow{BA} = (7 - 1, 3 - 2, 3 - 4) = (6, 1, -1)
\]
Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \( (BC) \) là tích có hướng của hai vectơ chỉ phương:
\[
\overrightarrow{n} = \overrightarrow{BC} \times \overrightarrow{BA} =
\begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
1 & 1 & 1 \\
6 & 1 & -1
\end{vmatrix}
= \mathbf{i}(1 \cdot (-1) - 1 \cdot 1) - \mathbf{j}(1 \cdot (-1) - 1 \cdot 6) + \mathbf{k}(1 \cdot 1 - 1 \cdot 6)
\]
\[
= \mathbf{i}(-1 - 1) - \mathbf{j}(-1 - 6) + \mathbf{k}(1 - 6)
= (-2, 7, -5)
\]
Bước 2: Viết phương trình mặt phẳng (BC)
Phương trình mặt phẳng có dạng:
\[
-2(x - 1) + 7(y - 2) - 5(z - 4) = 0
\]
\[
-2x + 7y - 5z + 2 - 14 + 20 = 0
\]
\[
-2x + 7y - 5z + 8 = 0
\]
Bước 3: Tìm tọa độ điểm H
Điểm \( H \) là hình chiếu của \( A(7, 3, 3) \) lên mặt phẳng \( (BC) \). Sử dụng công thức khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng:
Khoảng cách từ \( A \) đến mặt phẳng:
\[
d = \frac{|-2 \cdot 7 + 7 \cdot 3 - 5 \cdot 3 + 8|}{\sqrt{(-2)^2 + 7^2 + (-5)^2}}
\]
\[
= \frac{|-14 + 21 - 15 + 8|}{\sqrt{4 + 49 + 25}}
\]
\[
= \frac{|0|}{\sqrt{78}} = 0
\]
Vì khoảng cách là 0, điều này cho thấy \( A \) nằm trên mặt phẳng \( (BC) \), do đó \( H \) trùng với \( A \).
Kết luận:
Độ dài đoạn \( AH = 0 \).
Câu 21:
Để tìm điểm \( N(x; y; 0) \) thuộc mặt phẳng \( (Oxy) \) sao cho \( N \) cách đều ba điểm \( A(3;3;3) \), \( B(1;1;2) \), và \( C(5;3;1) \), ta cần thiết lập các phương trình khoảng cách.
1. Khoảng cách từ \( N \) đến \( A \):
\[
NA = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 3)^2 + (0 - 3)^2}
\]
2. Khoảng cách từ \( N \) đến \( B \):
\[
NB = \sqrt{(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + (0 - 2)^2}
\]
3. Khoảng cách từ \( N \) đến \( C \):
\[
NC = \sqrt{(x - 5)^2 + (y - 3)^2 + (0 - 1)^2}
\]
Vì \( N \) cách đều ba điểm \( A \), \( B \), \( C \), ta có:
\[
NA = NB = NC
\]
Thiết lập phương trình:
- Từ \( NA = NB \):
\[
\sqrt{(x - 3)^2 + (y - 3)^2 + 9} = \sqrt{(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4}
\]
Bình phương hai vế:
\[
(x - 3)^2 + (y - 3)^2 + 9 = (x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4
\]
Rút gọn:
\[
x^2 - 6x + 9 + y^2 - 6y + 9 + 9 = x^2 - 2x + 1 + y^2 - 2y + 1 + 4
\]
\[
-6x - 6y + 27 = -2x - 2y + 6
\]
\[
-4x - 4y = -21
\]
\[
x + y = \frac{21}{4}
\]
- Từ \( NB = NC \):
\[
\sqrt{(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4} = \sqrt{(x - 5)^2 + (y - 3)^2 + 1}
\]
Bình phương hai vế:
\[
(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + 4 = (x - 5)^2 + (y - 3)^2 + 1
\]
Rút gọn:
\[
x^2 - 2x + 1 + y^2 - 2y + 1 + 4 = x^2 - 10x + 25 + y^2 - 6y + 9 + 1
\]
\[
-2x - 2y + 6 = -10x - 6y + 35
\]
\[
8x + 4y = 29
\]
\[
2x + y = \frac{29}{4}
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x + y = \frac{21}{4} \\
2x + y = \frac{29}{4}
\end{cases}
\]
Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai:
\[
2x + y - (x + y) = \frac{29}{4} - \frac{21}{4}
\]
\[
x = 2
\]
Thay \( x = 2 \) vào phương trình \( x + y = \frac{21}{4} \):
\[
2 + y = \frac{21}{4}
\]
\[
y = \frac{21}{4} - \frac{8}{4} = \frac{13}{4}
\]
Vậy, giá trị của \( x + y = 2 + \frac{13}{4} = \frac{21}{4} = 5.25 \).
Kết quả là \( 5.25 \).
Câu 22:
Để tính độ lớn của hợp lực của ba lực, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính hợp lực của hai lực đầu tiên:
Hai lực có độ lớn lần lượt là 25 N và 12 N, hợp với nhau một góc 100°. Ta sử dụng công thức tính độ lớn của hợp lực của hai lực:
\[
R_1 = \sqrt{F_1^2 + F_2^2 + 2F_1F_2\cos\theta}
\]
Trong đó:
- \( F_1 = 25 \) N
- \( F_2 = 12 \) N
- \( \theta = 100^\circ \)
Thay vào công thức:
\[
R_1 = \sqrt{25^2 + 12^2 + 2 \times 25 \times 12 \times \cos(100^\circ)}
\]
Tính giá trị:
\[
R_1 = \sqrt{625 + 144 + 2 \times 25 \times 12 \times (-0.1736)}
\]
\[
R_1 = \sqrt{769 - 104.16} = \sqrt{664.84} \approx 25.78 \, \text{N}
\]
2. Tính hợp lực của ba lực:
Lực thứ ba có độ lớn 4 N và vuông góc với mặt phẳng tạo bởi hai lực đầu tiên. Do đó, ta sử dụng định lý Pythagore trong không gian ba chiều:
\[
R = \sqrt{R_1^2 + F_3^2}
\]
Trong đó \( F_3 = 4 \) N.
Thay vào công thức:
\[
R = \sqrt{25.78^2 + 4^2}
\]
\[
R = \sqrt{664.84 + 16} = \sqrt{680.84} \approx 26.08 \, \text{N}
\]
3. Kết luận:
Độ lớn của hợp lực của ba lực là khoảng 26 N (làm tròn đến hàng đơn vị).
Vậy, kết quả là 26 N.