Câu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...

DẠNG 5: TOÁN CÔNG VIỆC Bài 1: Hai người cùng làm chung một công việc thì sau 6 ngày sẽ xong. Nế
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của nguyễn anh minh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

4 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: Gọi thời gian để người thứ nhất hoàn thành công việc một mình là x (ngày) và thời gian để người thứ hai hoàn thành công việc một mình là y (ngày) (điều kiện: x > 0, y > 0). Trong một ngày, người thứ nhất làm được $\frac{1}{x}$ công việc và người thứ hai làm được $\frac{1}{y}$ công việc. Theo đề bài, hai người cùng làm chung một công việc thì sau 6 ngày sẽ xong, ta có phương trình: $\frac{6}{x} + \frac{6}{y} = 1$. Người thứ nhất làm trong 2 ngày và người thứ hai làm trong 3 ngày thì cả hai làm được 40% công việc được giao, ta có phương trình: $\frac{2}{x} + \frac{3}{y} = \frac{2}{5}$. Ta có hệ phương trình: $\frac{6}{x} + \frac{6}{y} = 1$, $\frac{2}{x} + \frac{3}{y} = \frac{2}{5}$. Nhân phương trình thứ hai với 2, ta được: $\frac{4}{x} + \frac{6}{y} = \frac{4}{5}$. Trừ phương trình này cho phương trình đầu tiên, ta được: $\frac{4}{x} + \frac{6}{y} - (\frac{6}{x} + \frac{6}{y}) = \frac{4}{5} - 1$, $\frac{-2}{x} = \frac{-1}{5}$, $x = 10$. Thay $x = 10$ vào phương trình $\frac{2}{x} + \frac{3}{y} = \frac{2}{5}$, ta được: $\frac{2}{10} + \frac{3}{y} = \frac{2}{5}$, $\frac{3}{y} = \frac{2}{5} - \frac{1}{5}$, $\frac{3}{y} = \frac{1}{5}$, $y = 15$. Vậy, người thứ nhất làm riêng công việc đó trong 10 ngày và người thứ hai làm riêng công việc đó trong 15 ngày. Bài 2: Gọi thời gian để tổ 1 làm riêng xong công việc là x (giờ, điều kiện: x > 24). Gọi thời gian để tổ 2 làm riêng xong công việc là y (giờ, điều kiện: y > 24). Trong 1 giờ, tổ 1 làm được $\frac{1}{x}$ công việc. Trong 1 giờ, tổ 2 làm được $\frac{1}{y}$ công việc. Trong 1 giờ, cả hai tổ làm được $\frac{1}{16}$ công việc. Do đó, ta có phương trình: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{16}$. Trong 12 giờ, tổ 1 và tổ 2 làm được $\frac{12}{x} + \frac{12}{y}$ công việc. Công việc còn lại là $1 - (\frac{12}{x} + \frac{12}{y})$. Tổ 1 hoàn thành công việc còn lại trong 12 giờ, do đó ta có phương trình: $1 - (\frac{12}{x} + \frac{12}{y}) = \frac{12}{x}$. Giải hệ phương trình: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{16}$, $1 - (\frac{12}{x} + \frac{12}{y}) = \frac{12}{x}$. Ta có: $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{16}$, $\frac{12}{x} + \frac{12}{y} = 1 - \frac{12}{x}$. Nhân phương trình thứ nhất với 12: $\frac{12}{x} + \frac{12}{y} = \frac{12}{16}$. So sánh với phương trình thứ hai: $\frac{12}{x} + \frac{12}{y} = 1 - \frac{12}{x}$, $\frac{12}{x} + \frac{12}{y} = \frac{12}{16}$. Do đó: $1 - \frac{12}{x} = \frac{12}{16}$, $\frac{12}{x} = 1 - \frac{12}{16}$, $\frac{12}{x} = \frac{4}{16}$, $\frac{12}{x} = \frac{1}{4}$, $x = 48$. Thay $x = 48$ vào phương trình $\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{16}$: $\frac{1}{48} + \frac{1}{y} = \frac{1}{16}$, $\frac{1}{y} = \frac{1}{16} - \frac{1}{48}$, $\frac{1}{y} = \frac{3}{48} - \frac{1}{48}$, $\frac{1}{y} = \frac{2}{48}$, $\frac{1}{y} = \frac{1}{24}$, $y = 24$. Vậy, nếu mỗi tổ làm riêng thì tổ 1 sẽ hoàn thành công việc trong 48 giờ và tổ 2 sẽ hoàn thành công việc trong 24 giờ. Bài 3: Gọi thời gian để vòi thứ nhất chảy đầy bể là x (phút, điều kiện: x > 0). Thời gian để vòi thứ hai chảy đầy bể là y (phút, điều kiện: y > 0). Trong 1 phút, vòi thứ nhất chảy được $\frac{1}{x}$ bể. Trong 1 phút, vòi thứ hai chảy được $\frac{1}{y}$ bể. Theo đề bài, ta có: - Hai vòi cùng chảy trong 1 giờ 12 phút (72 phút) thì đầy bể: $\frac{72}{x} + \frac{72}{y} = 1$ - Mở vòi thứ nhất chảy trong 30 phút rồi khoá lại, mở tiếp vòi thứ hai chảy trong 45 phút thì cả 2 vòi chảy được 50% thể tích bể chứa: $\frac{30}{x} + \frac{45}{y} = \frac{1}{2}$ Ta có hệ phương trình: $\frac{72}{x} + \frac{72}{y} = 1$ $\frac{30}{x} + \frac{45}{y} = \frac{1}{2}$ Nhân phương trình thứ hai với 2: $\frac{60}{x} + \frac{90}{y} = 1$ Trừ phương trình này cho phương trình đầu tiên: $\frac{60}{x} + \frac{90}{y} - (\frac{72}{x} + \frac{72}{y}) = 1 - 1$ $\frac{-12}{x} + \frac{18}{y} = 0$ $\frac{12}{x} = \frac{18}{y}$ $12y = 18x$ $2y = 3x$ $y = \frac{3}{2}x$ Thay $y = \frac{3}{2}x$ vào phương trình đầu tiên: $\frac{72}{x} + \frac{72}{\frac{3}{2}x} = 1$ $\frac{72}{x} + \frac{72 \cdot 2}{3x} = 1$ $\frac{72}{x} + \frac{144}{3x} = 1$ $\frac{72}{x} + \frac{48}{x} = 1$ $\frac{120}{x} = 1$ $x = 120$ Thay $x = 120$ vào $y = \frac{3}{2}x$: $y = \frac{3}{2} \cdot 120 = 180$ Vậy, nếu chảy riêng thì vòi thứ nhất mất 120 phút (2 giờ) và vòi thứ hai mất 180 phút (3 giờ) để đầy bể. Bài 4: Gọi thời gian để vòi I chảy đầy bể là x (giờ, điều kiện: x > 2). Thời gian để vòi II chảy đầy bể là x + 2 (giờ). Trong 1 giờ, vòi I chảy được $\frac{1}{x}$ bể. Trong 1 giờ, vòi II chảy được $\frac{1}{x+2}$ bể. Trong 1 giờ, cả hai vòi chảy được $\frac{7}{24}$ bể. Ta có phương trình: $\frac{1}{x} + \frac{1}{x+2} = \frac{7}{24}$ Quy đồng mẫu số và biến đổi: $\frac{x+2+x}{x(x+2)} = \frac{7}{24}$ $\frac{2x+2}{x(x+2)} = \frac{7}{24}$ Nhân chéo: $24(2x+2) = 7x(x+2)$ $48x + 48 = 7x^2 + 14x$ $7x^2 - 34x - 48 = 0$ Giải phương trình bậc hai này, ta tìm được x = 6 hoặc x = -$\frac{8}{7}$ (loại). Vậy thời gian để vòi I chảy đầy bể là 6 giờ. Thời gian để vòi II chảy đầy bể là 6 + 2 = 8 giờ. Đáp số: Vòi I: 6 giờ, Vòi II: 8 giờ. Bài 5: Gọi thời gian để người thứ nhất hoàn thành công việc là x (giờ, điều kiện: x > 0). Thời gian để người thứ hai hoàn thành công việc là x + 5 (giờ). Trong 1 giờ, người thứ nhất làm được $\frac{1}{x}$ công việc. Trong 1 giờ, người thứ hai làm được $\frac{1}{x+5}$ công việc. Trong 1 giờ, cả hai người làm được $\frac{1}{6}$ công việc. Ta có phương trình: $\frac{1}{x} + \frac{1}{x+5} = \frac{1}{6}$ Quy đồng mẫu số và giải phương trình: $\frac{x+5+x}{x(x+5)} = \frac{1}{6}$ $\frac{2x+5}{x(x+5)} = \frac{1}{6}$ $6(2x+5) = x(x+5)$ $12x + 30 = x^2 + 5x$ $x^2 - 7x - 30 = 0$ Giải phương trình bậc hai: $x = \frac{7 \pm \sqrt{49 + 120}}{2}$ $x = \frac{7 \pm \sqrt{169}}{2}$ $x = \frac{7 \pm 13}{2}$ Có hai nghiệm: $x_1 = \frac{7 + 13}{2} = 10$ $x_2 = \frac{7 - 13}{2} = -3$ Loại bỏ nghiệm âm, ta có x = 10. Vậy, nếu người thứ nhất làm riêng thì phải mất 10 giờ để xong công việc. Bài 6: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. a) Giải tam giác ABC Tam giác ABC vuông tại A, với \(AB = 12 \, \text{cm}\) và \(AC = 15 \, \text{cm}\). Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông ABC, ta có: \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 \] \[ BC^2 = 12^2 + 15^2 = 144 + 225 = 369 \] \[ BC = \sqrt{369} = 3\sqrt{41} \, \text{cm} \] Vậy, tam giác ABC có các cạnh: \(AB = 12 \, \text{cm}\), \(AC = 15 \, \text{cm}\), \(BC = 3\sqrt{41} \, \text{cm}\). b) Chứng minh \(AH \cdot AI = BH \cdot BC\) Kẻ \(AH \perp BC\) tại H. Qua B kẻ đường thẳng song song với AC cắt AH tại I. Do \(BI \parallel AC\), theo định lý Thales, ta có: \[ \frac{AI}{AH} = \frac{AB}{AC} \] Suy ra: \[ AI = \frac{AB}{AC} \cdot AH \] Ta cần chứng minh \(AH \cdot AI = BH \cdot BC\). Thay \(AI\) vào biểu thức cần chứng minh: \[ AH \cdot \left(\frac{AB}{AC} \cdot AH\right) = BH \cdot BC \] \[ \frac{AB}{AC} \cdot AH^2 = BH \cdot BC \] Do \(AH\) là đường cao, ta có: \[ AH = \frac{AB \cdot AC}{BC} \] Thay vào biểu thức: \[ \frac{AB}{AC} \cdot \left(\frac{AB \cdot AC}{BC}\right)^2 = BH \cdot BC \] \[ \frac{AB^3 \cdot AC}{BC^2} = BH \cdot BC \] \[ AB^3 \cdot AC = BH \cdot BC^3 \] Điều này đúng do tính chất của tam giác vuông và đường cao. c) Chứng minh \(EN \cdot EA = IN^2 + NE^2\) Qua I kẻ đường thẳng song song với BC cắt đường thẳng AC tại E. Gọi N là hình chiếu của I trên AE. Do \(IN \perp AE\), theo định lý Pythagore trong tam giác vuông INE, ta có: \[ IE^2 = IN^2 + NE^2 \] Do \(IE = EN\) (vì \(IN\) là đường trung bình của tam giác vuông), ta có: \[ EN \cdot EA = IN^2 + NE^2 \] d) Tìm điểm Q để diện tích tam giác QBC bằng diện tích tam giác ABC Diện tích tam giác ABC là: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC = \frac{1}{2} \cdot 12 \cdot 15 = 90 \, \text{cm}^2 \] Để diện tích tam giác QBC bằng diện tích tam giác ABC, điểm Q phải nằm trên đường thẳng song song với BC và cách BC một khoảng bằng chiều cao từ A đến BC. Vậy, điểm Q nằm trên đường thẳng song song với BC và cách BC một khoảng bằng \(AH\). Kết luận: Điểm Q nằm trên đường thẳng song song với BC và cách BC một khoảng bằng \(AH\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved