Trong một quần thể thực vật tự thụ phấn bắt buộc, ban đầu có tỉ lệ kiểu gen: 0,4 AA : 0,2 Aa : 0,4 aa. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, hãy tính tỉ lệ kiểu gen trong quần thể. a. Nhận xét sự thay đổi thành p...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ྀིྀི໒꒱𝙈𝙖𝙞
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

16/09/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Kết quả tính toán và nhận xét như sau: 1. Sau 3 thế hệ chỉ tự thụ phấn (không có chọn lọc) Khởi đầu: p₀(AA)=0,40; q₀(Aa)=0,20; r₀(aa)=0,40 Công thức tái phân bố mỗi thế hệ dưới tự thụ phấn bắt buộc:  pₙ₊₁ = pₙ + qₙ/4  qₙ₊₁ = qₙ/2  rₙ₊₁ = rₙ + qₙ/4 Tính dần: Thế hệ 1:  p₁ = 0,40 + 0,20/4 = 0,45  q₁ = 0,20/2 = 0,10  r₁ = 0,40 + 0,20/4 = 0,45 Thế hệ 2:  p₂ = 0,45 + 0,10/4 = 0,475  q₂ = 0,10/2 = 0,05  r₂ = 0,45 + 0,10/4 = 0,475 Thế hệ 3:  p₃ = 0,475 + 0,05/4 = 0,4875  q₃ = 0,05/2 = 0,025  r₃ = 0,475 + 0,05/4 = 0,4875 Như vậy sau 3 thế hệ ta có:  AA ≃ 0,4875; Aa ≃ 0,025; aa ≃ 0,4875. a. Nhận xét và cơ chế - Tần số dị hợp giảm mỗi thế hệ theo qₙ = q₀/2ⁿ → → 0 khi n tăng. - Tần số hai loại đồng hợp AA và aa đều tăng (do dị hợp chuyển thành đồng hợp ¼ AA + ¼ aa mỗi thế hệ). - Kết quả cuối cùng (vô cùng nhiều thế hệ) sẽ là p∞ = p₀ + q₀/2 = 0,4 + 0,1 = 0,5;  r∞ = r₀ + q₀/2 = 0,4 + 0,1 = 0,5; q∞ = 0. Cơ chế: tự thụ phấn làm tăng đồng hợp, giảm dị hợp. 2. Tác động chọn lọc bất lợi cho aa (fitness(aa)=0) kết hợp tự thụ phấn Giả sử mỗi thế hệ:  – Loại bỏ toàn bộ cây aa trước khi sinh sản;  – Chuẩn hóa lại tần số AA và Aa;  – Hai kiểu này tự thụ phấn theo quy tắc như trên. Đặt pₙ, qₙ lần lượt là tần số AA, Aa trước khi tự thụ phấn của thế hệ n. Bước 1: chọn lọc → chỉ còn AA và Aa với tần số chuẩn hóa  pₙ* = pₙ/(pₙ+qₙ), qₙ* = qₙ/(pₙ+qₙ) Bước 2: tự thụ phấn  pₙ₊₁ = pₙ* + qₙ*/4; qₙ₊₁ = qₙ*/2; rₙ₊₁ = qₙ*/4 Ta quan tâm đến tần số alen A và a sau mỗi thế hệ:  f(A) = p + q/2; f(a) = r + q/2. Bắt đầu từ p₀=0,40; q₀=0,20; r₀=0,40, ta tính nhanh được: Thế hệ pₙ qₙ rₙ f(A) f(a) ───────────────────────────────────────────────── 0 0,40 0,20 0,40 0,50 0,50 1 0,75 0,1667 0,0833 0,8333 0,1667 2 0,8636 0,0909 0,0455 0,9091 0,0909 3 0,9281 0,0479 0,0240 0,9521 0,0479 4 0,9632 0,0246 0,0123 0,9754 0,0246 5 0,9814 0,0124 0,0062 0,9876 0,0124 Nhận xét: dưới tác động kết hợp của chọn lọc tiêu diệt aa và tự thụ phấn, alen A gia tăng rất nhanh, còn alen a suy giảm về gần 0 sau vài thế hệ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Amity

16/09/2025

Chào bạn,

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán di truyền quần thể của bạn, bao gồm cả phần tính toán và biện luận.

a. Tính tỉ lệ kiểu gen sau 3 thế hệ tự thụ phấn
Bước 1: Xác định tỉ lệ kiểu gen ban đầu (P)

P:0,4AA:0,2Aa:0,4aa

Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu gen sau 3 thế hệ tự thụ phấn (F 
3

)

Kiểu gen AA: Tỉ lệ ban đầu là 0,4. Sau 3 thế hệ, tỉ lệ kiểu gen AA tăng thêm từ kiểu gen Aa.

Tỉ lệ AA 
F3

=0,4+ 
2
0,2×(1−( 
2
1


3
)

=0,4+ 
2
0,2×(1− 
8
1

)

=0,4+ 
2
0,2× 
8
7



=0,4+0,0875=0,4875

Kiểu gen Aa: Tỉ lệ kiểu gen Aa giảm dần sau mỗi thế hệ tự thụ phấn.

Tỉ lệ Aa 
F3

=0,2×( 
2
1


3
=0,2× 
8
1

=0,025

Kiểu gen aa: Tỉ lệ ban đầu là 0,4. Sau 3 thế hệ, tỉ lệ kiểu gen aa tăng thêm từ kiểu gen Aa.

Tỉ lệ aa 
F3

=0,4+ 
2
0,2×(1−( 
2
1


3
)

=0,4+0,0875=0,4875

Kết luận: Tỉ lệ kiểu gen trong quần thể sau 3 thế hệ tự thụ phấn là:
0,4875 AA : 0,025 Aa : 0,4875 aa

Nhận xét và cơ chế
Sự thay đổi: Qua các thế hệ tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử Aa giảm dần (0,2 xuống 0,025), trong khi tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử AA và aa tăng lên tương ứng.

Cơ chế:

Tự thụ phấn bắt buộc là một hình thức giao phối cận huyết. Các cá thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ con có kiểu gen đồng hợp tử (AA và aa) và dị hợp tử (Aa).

Ở mỗi thế hệ, số lượng cá thể Aa giảm đi một nửa, và phần giảm đi đó được phân bổ đều cho hai kiểu gen đồng hợp tử (AA và aa).

Điều này dẫn đến sự phân hóa kiểu gen trong quần thể, làm tăng tỉ lệ đồng hợp và giảm tỉ lệ dị hợp, từ đó làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể.

b. Dự đoán sự biến đổi tần số alen khi có chọn lọc
Bước 1: Tính tần số alen ban đầu (P)

Tần số alen A (p 
A

) = 0,4 +  
2
0,2

 = 0,5

Tần số alen a (q 
a

) = 0,4 +  
2
0,2

 = 0,5

P: p 
A

=0,5; q 
a

=0,5

Bước 2: Tính tần số alen sau mỗi thế hệ tự thụ phấn và chọn lọc

Thế hệ F 
1

:

Tỉ lệ kiểu gen trước chọn lọc: 0,4AA:0,2Aa:0,4aa

Kiểu gen aa chết hoàn toàn, tức là bị loại bỏ khỏi quần thể.

Tỉ lệ kiểu gen còn sống: 0,4AA:0,2Aa.

Tỉ lệ kiểu gen mới trong quần thể sau chọn lọc:  
0,4+0,2
0,4

AA: 
0,4+0,2
0,2

Aa= 
0,6
0,4

AA: 
0,6
0,2

Aa= 
3
2

AA: 
3
1

Aa

Tần số alen ở F 
1

:


A1


3
2


3×2
1


3
2


6
1


6
5

≈0,833


a1


3×2
1


6
1

≈0,167

Thế hệ F 
2

:

Tỉ lệ kiểu gen trước chọn lọc: ( 
3
2

AA: 
3
1

Aa) tự thụ phấn.

AA= 
3
2


3×2
1

(1−( 
2
1


1
)= 
3
2


6
1


6
5

 

Aa= 
3
1

× 
2
1


6
1

 

aa= 
3
1

× 
4
1


12
1

 

Kiểu gen aa lại bị loại bỏ. Tỉ lệ kiểu gen còn sống:  
6
5

AA: 
6
1

Aa

Chuẩn hóa tỉ lệ:  
5/6+1/6
5/6


1
5/6


6
5

 

Tần số alen ở F 
2

:


A2


6
5


6×2
1


6
5


12
1


12
11

≈0,917


a2


12
1

≈0,083

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved