Câu 1:
Để đổi số đo góc từ độ sang rađian, ta sử dụng công thức chuyển đổi:
\[
\text{Số đo góc (rađian)} = \text{Số đo góc (độ)} \times \frac{\pi}{180^\circ}
\]
Áp dụng công thức này cho góc $105^\circ$, ta có:
\[
105^\circ \times \frac{\pi}{180^\circ} = \frac{105\pi}{180}
\]
Rút gọn phân số $\frac{105}{180}$:
- Tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của 105 và 180. Ta có:
- 105 = 3 \times 5 \times 7
- 180 = 2^2 \times 3^2 \times 5
ƯCLN của 105 và 180 là 15.
- Chia cả tử và mẫu của phân số cho 15:
\[
\frac{105}{180} = \frac{105 \div 15}{180 \div 15} = \frac{7}{12}
\]
Vậy số đo góc $105^\circ$ đổi sang rađian là $\frac{7\pi}{12}$.
Do đó, đáp án đúng là $B.~\frac{7\pi}{12}$.
Câu 3:
Để đổi số đo góc từ độ sang rađian, ta sử dụng công thức chuyển đổi:
\[ \text{Số đo rađian} = \text{Số đo độ} \times \frac{\pi}{180^\circ} \]
Áp dụng công thức này cho góc $120^\circ$, ta có:
\[ 120^\circ \times \frac{\pi}{180^\circ} = \frac{120 \times \pi}{180} \]
Rút gọn phân số:
\[ \frac{120 \times \pi}{180} = \frac{2 \times 60 \times \pi}{3 \times 60} = \frac{2\pi}{3} \]
Vậy, số đo rađian của góc $120^\circ$ là $\frac{2\pi}{3}$.
Do đó, đáp án đúng là A. \(\frac{2\pi}{3}\).
Câu 4:
Để tìm số đo của góc chắn cung có độ dài 3 cm trên đường tròn có bán kính 6 cm, ta sử dụng công thức liên hệ giữa độ dài cung, bán kính và số đo góc chắn cung (tính bằng radian):
\[ l = r \cdot \theta \]
Trong đó:
- \( l \) là độ dài cung.
- \( r \) là bán kính của đường tròn.
- \( \theta \) là số đo của góc chắn cung (tính bằng radian).
Theo đề bài, ta có:
- \( l = 3 \) cm.
- \( r = 6 \) cm.
Thay các giá trị này vào công thức, ta có:
\[ 3 = 6 \cdot \theta \]
Giải phương trình này để tìm \( \theta \):
\[ \theta = \frac{3}{6} = 0,5 \]
Vậy số đo của góc chắn cung là \( 0,5 \) radian.
Đáp án đúng là B. 0,5.
Câu 5:
Để giải bài toán này, ta cần xác định số đo góc mà bánh xe đã quay khi di chuyển 10 răng.
1. Xác định số đo góc của một răng:
Bánh xe có tổng cộng 72 răng. Khi bánh xe quay hết một vòng, nó quay được \(360^\circ\). Do đó, số đo góc tương ứng với một răng là:
\[
\frac{360^\circ}{72} = 5^\circ
\]
2. Tính số đo góc khi di chuyển 10 răng:
Khi bánh xe di chuyển 10 răng, số đo góc mà bánh xe đã quay được là:
\[
10 \times 5^\circ = 50^\circ
\]
Vậy, số đo góc mà bánh xe đã quay được khi di chuyển 10 răng là \(50^\circ\).
Đáp án đúng là C. \(50^\circ\).
Câu 6:
Để giải bài toán này, ta cần tính số vòng quay của bánh xe trong 25 giây khi xe chạy với vận tốc 40 km/h.
1. Tính chu vi của bánh xe:
Đường kính của bánh xe là 55 cm, do đó chu vi của bánh xe là:
\[
C = \pi \times d = \pi \times 55 \, \text{cm}
\]
2. Chuyển đổi vận tốc từ km/h sang cm/s:
Vận tốc của xe là 40 km/h. Ta chuyển đổi vận tốc này sang cm/s:
\[
40 \, \text{km/h} = 40 \times 1000 \, \text{m/h} = 40000 \, \text{m/h} = 4000000 \, \text{cm/h}
\]
\[
\text{Vận tốc (cm/s)} = \frac{4000000}{3600} \approx 1111.11 \, \text{cm/s}
\]
3. Tính quãng đường đi được trong 25 giây:
Quãng đường đi được trong 25 giây là:
\[
S = 1111.11 \times 25 \approx 27777.75 \, \text{cm}
\]
4. Tính số vòng quay của bánh xe:
Số vòng quay của bánh xe là quãng đường đi được chia cho chu vi của bánh xe:
\[
\text{Số vòng quay} = \frac{S}{C} = \frac{27777.75}{\pi \times 55}
\]
\[
\approx \frac{27777.75}{172.787} \approx 160.75
\]
5. Kết luận:
Số vòng quay của bánh xe trong 25 giây gần bằng 161 vòng. Do đó, đáp án đúng là B. 161.
Câu 7:
Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định để tìm ra khẳng định sai.
A. $\tan(\pi + \alpha) = \tan \alpha$
- Ta biết rằng $\tan(\pi + \alpha) = \tan \alpha$ vì $\tan$ là hàm tuần hoàn với chu kỳ $\pi$.
- Khẳng định này đúng.
B. $\cos\left(\frac{\pi}{2} + \alpha\right) = \sin \alpha$
- Ta biết rằng $\cos\left(\frac{\pi}{2} + \alpha\right) = -\sin \alpha$ theo công thức lượng giác cơ bản.
- Khẳng định này sai.
C. $\cot(-\alpha) = -\cot \alpha$
- Ta biết rằng $\cot(-\alpha) = -\cot \alpha$ vì $\cot$ là hàm lẻ.
- Khẳng định này đúng.
D. $\sin(\pi - \alpha) = \sin \alpha$
- Ta biết rằng $\sin(\pi - \alpha) = \sin \alpha$ theo công thức lượng giác cơ bản.
- Khẳng định này đúng.
Vậy khẳng định sai là B.
Đáp án: B. $\cos\left(\frac{\pi}{2} + \alpha\right) = \sin \alpha$
Câu 8:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định dấu của các hàm lượng giác trong khoảng \(2\pi < \alpha < \frac{5\pi}{2}\).
1. Xác định khoảng của \(\alpha\):
- Khoảng \(2\pi < \alpha < \frac{5\pi}{2}\) tương đương với \(0 < \alpha - 2\pi < \frac{\pi}{2}\).
- Điều này có nghĩa là \(\alpha\) nằm trong khoảng từ \(0\) đến \(\frac{\pi}{2}\) sau khi trừ đi \(2\pi\).
2. Xác định dấu của các hàm lượng giác trong khoảng \(0 < \theta < \frac{\pi}{2}\):
- Trong khoảng \(0 < \theta < \frac{\pi}{2}\):
- \(\sin \theta > 0\)
- \(\cos \theta > 0\)
- \(\tan \theta > 0\)
- \(\cot \theta > 0\)
3. Áp dụng vào bài toán:
- Vì \(\alpha\) nằm trong khoảng \(2\pi < \alpha < \frac{5\pi}{2}\), tương đương với \(0 < \alpha - 2\pi < \frac{\pi}{2}\), nên:
- \(\sin \alpha > 0\)
- \(\cos \alpha > 0\)
- \(\tan \alpha > 0\)
- \(\cot \alpha > 0\)
4. Kiểm tra các khẳng định:
- A. \(\tan \alpha < 0\): Sai vì \(\tan \alpha > 0\).
- B. \(\cot \alpha > 0\): Đúng.
- C. \(\sin \alpha > 0\): Đúng.
- D. \(\cos \alpha > 0\): Đúng.
Kết luận: Khẳng định sai là \(A.~\tan\alpha<0.\).
Câu 9:
Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định dấu của $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ khi góc $\alpha$ nằm trong khoảng $\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi$.
1. Xác định góc $\alpha$ thuộc góc phần tư nào:
- Khoảng $\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi$ tương ứng với góc phần tư thứ hai của đường tròn lượng giác.
2. Xét dấu của $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ trong góc phần tư thứ hai:
- Trong góc phần tư thứ hai, giá trị của $\sin\alpha$ là dương. Điều này là do trong góc phần tư thứ hai, trục tung (trục y) của đường tròn lượng giác là dương, và $\sin\alpha$ được xác định bởi trục tung.
- Trong góc phần tư thứ hai, giá trị của $\cos\alpha$ là âm. Điều này là do trong góc phần tư thứ hai, trục hoành (trục x) của đường tròn lượng giác là âm, và $\cos\alpha$ được xác định bởi trục hoành.
3. Kết luận:
- Với $\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi$, ta có $\sin\alpha > 0$ và $\cos\alpha < 0$.
Do đó, đáp án đúng là $C.~\sin\alpha>0,~\cos\alpha< 0.$