Câu 18:
Để giải quyết các lựa chọn, ta cần phân tích đồ thị hàm số \( y = f(x) \) dựa trên hình ảnh.
A. Đồ thị hàm số \( y = f(x) \) không có tiệm cận đứng.
- Tiệm cận đứng xảy ra khi hàm số không xác định tại một giá trị \( x \) nào đó và có xu hướng tiến tới vô cực khi \( x \) tiến tới giá trị đó. Quan sát đồ thị, không có dấu hiệu nào cho thấy hàm số có tiệm cận đứng. Do đó, lựa chọn A là đúng.
B. Đồ thị hàm số \( y = f(x) \) có hai tiệm cận xiên \( y = x - \frac{1}{2} \) và \( y = -x + \frac{1}{2} \).
- Tiệm cận xiên xảy ra khi đồ thị hàm số tiến gần đến một đường thẳng có dạng \( y = ax + b \) khi \( x \to \pm \infty \). Quan sát đồ thị, có vẻ như đồ thị tiến gần đến hai đường thẳng này khi \( x \to \pm \infty \). Do đó, lựa chọn B là đúng.
C. Hàm số \( y = f(x) \) không có cực trị.
- Cực trị xảy ra khi đồ thị có điểm cao nhất hoặc thấp nhất trong một khoảng. Quan sát đồ thị, không có điểm nào là cực trị rõ ràng. Do đó, lựa chọn C là đúng.
D. Hàm số \( y = f(x) \) có giá trị nhỏ nhất là \(\min y = \frac{1}{2}\).
- Quan sát đồ thị, giá trị nhỏ nhất của hàm số là \(\frac{1}{2}\) tại điểm thấp nhất của đồ thị. Do đó, lựa chọn D là đúng.
Tóm lại, các lựa chọn A, B, C, và D đều đúng.
Câu 19:
Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích từng nhận định dựa trên đồ thị đã cho.
A. Đồ thị hàm số \( y = f(x) \) có hai đường tiệm cận đứng \( x = -1 \) và \( x = 1 \).
- Quan sát đồ thị, ta thấy khi \( x \) tiến gần đến \(-1\) và \(1\), đồ thị có xu hướng đi lên hoặc đi xuống vô hạn. Điều này cho thấy có hai đường tiệm cận đứng tại \( x = -1 \) và \( x = 1 \).
- Nhận định A là đúng.
B. Đồ thị hàm số \( y = f(x) \) có một đường tiệm cận ngang là \( y = 1 \).
- Quan sát đồ thị, khi \( x \) tiến ra vô cực (cả hai phía), đồ thị tiến gần đến đường thẳng \( y = 1 \).
- Nhận định B là đúng.
C. Hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến trong các khoảng \((-∞, -1)\), \((-1, 0)\), \((1, 2)\) và \((2, +∞)\).
- Quan sát đồ thị:
- Trong khoảng \((-∞, -1)\), đồ thị đi xuống, hàm số nghịch biến.
- Trong khoảng \((-1, 0)\), đồ thị đi lên, hàm số đồng biến.
- Trong khoảng \((1, 2)\), đồ thị đi xuống, hàm số nghịch biến.
- Trong khoảng \((2, +∞)\), đồ thị đi lên, hàm số đồng biến.
- Nhận định C là sai.
D. Hàm số \( y = f(x) \) không có cực trị.
- Quan sát đồ thị, không có điểm nào mà đồ thị chuyển từ đồng biến sang nghịch biến hoặc ngược lại, tức là không có cực trị.
- Nhận định D là đúng.
Tóm lại, các nhận định đúng là A, B và D.
Câu 20:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phát biểu dựa trên đồ thị của hàm số \( y = f(x) \).
A. Đồ thị hàm số \( y = f(x) \) có tổng số đường tiệm cận đứng và ngang của đồ thị hàm số bằng 3.
- Đường tiệm cận đứng xuất hiện khi hàm số không xác định tại một giá trị \( x \) nào đó và có xu hướng tiến tới vô cực khi \( x \) tiến tới giá trị đó.
- Đường tiệm cận ngang xuất hiện khi \( x \to \pm \infty \) và \( y \) tiến tới một giá trị hữu hạn.
Quan sát đồ thị, nếu có 2 đường tiệm cận đứng và 1 đường tiệm cận ngang, tổng số đường tiệm cận sẽ là 3. Cần kiểm tra trên đồ thị để xác định số lượng chính xác các đường tiệm cận.
B. Hàm số \( y = f(x) \) có giá trị nhỏ nhất là \( y = 0 \).
- Giá trị nhỏ nhất của hàm số là giá trị nhỏ nhất của \( y \) mà đồ thị đạt được.
- Quan sát đồ thị để xem liệu có điểm nào trên đồ thị mà \( y = 0 \) và đó có phải là giá trị nhỏ nhất không.
C. Hàm số \( y = f(x) \) đồng biến trong khoảng \((- \infty; -1)\) và \((1; +\infty)\).
- Hàm số đồng biến trên một khoảng nếu đồ thị đi lên khi di chuyển từ trái sang phải trong khoảng đó.
- Kiểm tra đồ thị trong các khoảng \((- \infty; -1)\) và \((1; +\infty)\) để xác định tính đồng biến.
D. Hàm số \( y = f(x) \) có ba điểm cực trị.
- Điểm cực trị là điểm mà đồ thị chuyển từ tăng sang giảm hoặc ngược lại.
- Quan sát đồ thị để đếm số lượng điểm cực trị.
Sau khi phân tích từng phát biểu, chúng ta có thể kết luận dựa trên đồ thị cụ thể. Tuy nhiên, do không có hình vẽ cụ thể ở đây, bạn cần kiểm tra lại trên đồ thị để xác nhận từng phát biểu.