Câu 24:
Để xác định số đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số dựa vào bảng biến thiên, ta cần xem xét các giá trị của \( x \) mà tại đó hàm số có giới hạn vô cực.
Dựa vào bảng biến thiên:
1. Khi \( x \to -1^- \), \( y \to +\infty \).
2. Khi \( x \to -1^+ \), \( y \to -\infty \).
Điều này cho thấy tại \( x = -1 \), hàm số có một tiệm cận đứng.
3. Khi \( x \to 4^- \), \( y \to -\infty \).
4. Khi \( x \to 4^+ \), \( y \to +\infty \).
Điều này cho thấy tại \( x = 4 \), hàm số có một tiệm cận đứng.
Vậy, số đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là 2.
Câu 25:
Để xác định số đường tiệm cận của đồ thị hàm số $y = f(x)$, ta cần xem xét các loại tiệm cận có thể có: tiệm cận đứng và tiệm cận ngang.
Tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xảy ra khi hàm số có dạng phân thức và mẫu số bằng 0 tại một giá trị nào đó của $x$, trong khi tử số không bằng 0.
Dựa vào bảng biến thiên:
- Tại $x = -3$, hàm số có giới hạn $y \to -\infty$ khi $x \to -3^-$ và $y \to +\infty$ khi $x \to -3^+$. Điều này cho thấy có một tiệm cận đứng tại $x = -3$.
- Tại $x = 3$, hàm số có giới hạn $y \to +\infty$ khi $x \to 3^-$ và $y \to +\infty$ khi $x \to 3^+$. Điều này cho thấy có một tiệm cận đứng tại $x = 3$.
Tiệm cận ngang
Tiệm cận ngang xảy ra khi giới hạn của hàm số khi $x \to \pm\infty$ là một hằng số.
Dựa vào bảng biến thiên:
- Khi $x \to -\infty$, $y \to 0$.
- Khi $x \to +\infty$, $y \to 0$.
Điều này cho thấy có một tiệm cận ngang $y = 0$.
Kết luận
Tổng cộng, đồ thị hàm số $y = f(x)$ có:
- 2 tiệm cận đứng tại $x = -3$ và $x = 3$.
- 1 tiệm cận ngang $y = 0$.
Vậy, số đường tiệm cận của đồ thị hàm số là 3.
Câu 26:
Để tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{3x + 2}{x - 2} \), ta cần xác định giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng 0 vì tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0.
1. Xác định mẫu số:
Mẫu số của hàm số là \( x - 2 \).
2. Giải phương trình \( x - 2 = 0 \):
\[
x - 2 = 0 \implies x = 2
\]
3. Kiểm tra tử số tại \( x = 2 \):
Tử số của hàm số là \( 3x + 2 \). Thay \( x = 2 \) vào tử số:
\[
3(2) + 2 = 6 + 2 = 8 \neq 0
\]
Vì tử số khác 0 khi \( x = 2 \), nên \( x = 2 \) là tiệm cận đứng của hàm số.
Do đó, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{3x + 2}{x - 2} \) là đường thẳng có phương trình \( x = 2 \).
Đáp án đúng là: \( A.~x=2 \).
Câu 27:
Để tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{x+1}{x-2} \), chúng ta cần xác định các giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng không vì đó là nơi xảy ra tiệm cận đứng.
Mẫu số của hàm số là \( x - 2 \). Ta giải phương trình:
\[ x - 2 = 0 \]
\[ x = 2 \]
Do đó, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{x+1}{x-2} \) là đường thẳng có phương trình \( x = 2 \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~x=2. \]
Câu 28:
Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x+1} \), chúng ta cần tính giới hạn của hàm số khi \( x \) tiến đến vô cùng (\( +\infty \)) và âm vô cùng (\( -\infty \)).
1. Tính giới hạn của hàm số khi \( x \to +\infty \):
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{x-2}{x+1}
\]
Ta chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\frac{x+1}{x}} = \lim_{x \to +\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to +\infty \), các hạng tử \(\frac{2}{x}\) và \(\frac{1}{x}\) đều tiến về 0:
\[
\lim_{x \to +\infty} \frac{1 - 0}{1 + 0} = 1
\]
2. Tính giới hạn của hàm số khi \( x \to -\infty \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{x-2}{x+1}
\]
Ta cũng chia cả tử số và mẫu số cho \( x \):
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{\frac{x-2}{x}}{\frac{x+1}{x}} = \lim_{x \to -\infty} \frac{1 - \frac{2}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to -\infty \), các hạng tử \(\frac{2}{x}\) và \(\frac{1}{x}\) đều tiến về 0:
\[
\lim_{x \to -\infty} \frac{1 - 0}{1 + 0} = 1
\]
Vậy, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-2}{x+1} \) là \( y = 1 \).
Đáp án đúng là: \( B. ~ y = 1 \).
Câu 29:
Để tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-1}{x-3} \), chúng ta cần xác định các giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng không vì tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng không và tử số khác không.
1. Xác định mẫu số:
Mẫu số của hàm số \( y = \frac{x-1}{x-3} \) là \( x - 3 \).
2. Tìm giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng không:
\[
x - 3 = 0 \implies x = 3
\]
3. Kiểm tra tử số tại \( x = 3 \):
Tử số của hàm số là \( x - 1 \). Thay \( x = 3 \) vào tử số:
\[
3 - 1 = 2 \neq 0
\]
Vì tử số khác không tại \( x = 3 \), nên \( x = 3 \) là tiệm cận đứng của hàm số.
Vậy tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{x-1}{x-3} \) là \( x = 3 \).
Đáp án đúng là: \( D.~x=3 \).
Câu 30:
Để tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x-2}{x+1} \), ta cần xác định các giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng 0 vì tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0.
Bước 1: Xác định mẫu số và giải phương trình để tìm giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng 0.
\[ x + 1 = 0 \]
\[ x = -1 \]
Bước 2: Kiểm tra giá trị \( x = -1 \) có làm cho tử số bằng 0 hay không.
Tử số của hàm số là \( 2x - 2 \). Thay \( x = -1 \) vào tử số:
\[ 2(-1) - 2 = -2 - 2 = -4 \neq 0 \]
Vì tại \( x = -1 \), tử số khác 0, nên \( x = -1 \) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x-2}{x+1} \) là \( x = -1 \).
Đáp án: Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x-2}{x+1} \) là \( x = -1 \).