Câu 1:
Để tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x-1}{x+1} \), chúng ta cần xác định các giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng không, vì đó là nơi xảy ra tiệm cận đứng.
1. Xác định mẫu số:
Mẫu số của hàm số \( y = \frac{2x-1}{x+1} \) là \( x + 1 \).
2. Tìm giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng không:
\[
x + 1 = 0
\]
Giải phương trình này:
\[
x = -1
\]
3. Kiểm tra xem \( x = -1 \) có phải là tiệm cận đứng hay không:
Khi \( x \) tiến đến \(-1\) từ bên trái hoặc bên phải, giá trị của \( y \) sẽ tiến đến vô cùng lớn (dương hoặc âm). Do đó, \( x = -1 \) là tiệm cận đứng.
Vậy, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x-1}{x+1} \) là \( x = -1 \).
Đáp án đúng là: \( B.~x=-1 \).
Câu 2:
Để tìm giá trị lớn nhất \( M \) và giá trị nhỏ nhất \( m \) của hàm số \( f(x) \) trên đoạn \([-1;5]\), ta cần quan sát đồ thị của hàm số trong khoảng này.
1. Xác định giá trị lớn nhất \( M \):
- Quan sát đồ thị, ta thấy điểm cao nhất trên đoạn \([-1;5]\) là tại \( x = 1 \) với \( f(1) = 3 \).
2. Xác định giá trị nhỏ nhất \( m \):
- Quan sát đồ thị, ta thấy điểm thấp nhất trên đoạn \([-1;5]\) là tại \( x = 0 \) với \( f(0) = -2 \).
3. Tính \( M - m \):
- \( M = 3 \) và \( m = -2 \).
- Do đó, \( M - m = 3 - (-2) = 3 + 2 = 5 \).
Vậy, giá trị của \( M - m \) là 5. Đáp án đúng là B. 5.
Câu 3:
Để tìm giá trị cực tiểu của hàm số dựa vào bảng biến thiên, ta thực hiện các bước sau:
1. Quan sát bảng biến thiên:
- Tại \( x = 0 \), đạo hàm \( y' \) đổi dấu từ dương sang âm, do đó hàm số đạt cực đại tại \( x = 0 \).
- Tại \( x = 3 \), đạo hàm \( y' \) đổi dấu từ âm sang dương, do đó hàm số đạt cực tiểu tại \( x = 3 \).
2. Giá trị cực tiểu:
- Từ bảng biến thiên, tại \( x = 3 \), giá trị của hàm số là \( y = -4 \).
Vậy, giá trị cực tiểu của hàm số là \(-4\).
Đáp án: A. -4.
Câu 4:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x) \), ta cần xem xét dấu của đạo hàm \( f'(x) \) trên bảng biến thiên.
Dựa vào bảng biến thiên:
- Trên khoảng \((-1; 0)\), \( f'(x) < 0 \), do đó hàm số nghịch biến trên khoảng này.
Vậy, hàm số nghịch biến trên khoảng \((-1; 0)\).
Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có khoảng \((-1; 0)\). Do đó, không có đáp án nào phù hợp với khoảng nghịch biến của hàm số từ bảng biến thiên đã cho.
Câu 5:
Để xác định số lượng tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = f(x) \), ta cần xem xét các giới hạn tại các điểm đặc biệt và vô cực dựa trên bảng biến thiên.
1. Tiệm cận đứng:
- Xét các điểm mà hàm số không xác định hoặc có dấu hiệu phân kỳ vô cực.
- Tại \( x = 1 \): Khi \( x \to 1^- \), \( y \to +\infty \) và khi \( x \to 1^+ \), \( y \to -\infty \). Vậy \( x = 1 \) là tiệm cận đứng.
- Tại \( x = 3 \): Khi \( x \to 3^- \), \( y \to -\infty \) và khi \( x \to 3^+ \), \( y \to +\infty \). Vậy \( x = 3 \) là tiệm cận đứng.
2. Tiệm cận ngang:
- Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm\infty \).
- Khi \( x \to -\infty \), \( y \to -\infty \), không có tiệm cận ngang.
- Khi \( x \to +\infty \), \( y \to -\infty \), không có tiệm cận ngang.
Kết luận: Đồ thị hàm số có 2 tiệm cận đứng tại \( x = 1 \) và \( x = 3 \). Không có tiệm cận ngang.
Vậy đáp án đúng là: A. 2.
Câu 6:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( y = f(x) \) dựa trên đồ thị, ta cần quan sát các đoạn mà đồ thị đi lên khi di chuyển từ trái sang phải.
Quan sát đồ thị:
1. Từ \( x = -2 \) đến \( x = -1 \), đồ thị đi xuống.
2. Từ \( x = -1 \) đến \( x = 1 \), đồ thị đi lên.
3. Từ \( x = 1 \) đến \( x = 2 \), đồ thị đi xuống.
Vậy, hàm số đồng biến trên khoảng \((-1; 1)\).
Do đó, đáp án đúng là \( C.~(-1;1) \).