Câu 6:
Ta sẽ sử dụng nguyên lý bao gồm - loại trừ để giải bài toán này.
Gọi:
- T là tập hợp các học sinh giỏi môn Toán.
- L là tập hợp các học sinh giỏi môn Lý.
- H là tập hợp các học sinh giỏi môn Hóa.
Theo đề bài, ta có:
- Số học sinh giỏi môn Toán: |T| = 25
- Số học sinh giỏi môn Lý: |L| = 23
- Số học sinh giỏi môn Hóa: |H| = 20
- Số học sinh giỏi cả môn Toán và môn Lý: |T ∩ L| = 11
- Số học sinh giỏi cả môn Lý và môn Hóa: |L ∩ H| = 8
- Số học sinh giỏi cả môn Toán và môn Hóa: |T ∩ H| = 9
Gọi x là số học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa.
Theo nguyên lý bao gồm - loại trừ, ta có:
|T ∪ L ∪ H| = |T| + |L| + |H| - |T ∩ L| - |L ∩ H| - |T ∩ H| + |T ∩ L ∩ H|
Biết rằng tổng số học sinh trong lớp là 45 và mỗi học sinh trong lớp học giỏi ít nhất một trong 3 môn Toán, Lý, Hóa, ta có:
45 = |T| + |L| + |H| - |T ∩ L| - |L ∩ H| - |T ∩ H| + |T ∩ L ∩ H|
Thay các giá trị đã biết vào công thức trên:
45 = 25 + 23 + 20 - 11 - 8 - 9 + x
45 = 68 - 28 + x
45 = 40 + x
x = 45 - 40
x = 5
Vậy lớp 10A có 5 bạn học giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa.
Đáp án đúng là: C. 5
Câu 7:
Ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một cách chi tiết:
A. \( A \cap B = \{2; 4\} \)
- Tập hợp \( A \) là \( \{1, 2, 3, 4\} \)
- Tập hợp \( B \) là \( \{0, 2, 4, 6\} \)
- Giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là các phần tử chung của cả hai tập hợp:
\[
A \cap B = \{2, 4\}
\]
Mệnh đề này đúng.
B. \( A \cup B = \{0; 1; 2; 3; 4; 5; 6\} \)
- Hợp của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp:
\[
A \cup B = \{0, 1, 2, 3, 4, 6\}
\]
Mệnh đề này sai vì thiếu phần tử 6 và không có phần tử 5.
C. \( A \subset B \)
- Tập hợp \( A \) là \( \{1, 2, 3, 4\} \)
- Tập hợp \( B \) là \( \{0, 2, 4, 6\} \)
- Để \( A \) là con của \( B \), mọi phần tử của \( A \) phải thuộc \( B \). Tuy nhiên, phần tử 1 và 3 của \( A \) không thuộc \( B \).
Mệnh đề này sai.
D. \( A \setminus B = \{0; 6\} \)
- Phần bù của \( A \) trong \( B \) là các phần tử thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \):
\[
A \setminus B = \{1, 3\}
\]
Mệnh đề này sai vì phần tử 0 và 6 không thuộc \( A \).
Vậy, chỉ có mệnh đề A là đúng.
Đáp án: \( A \)
Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về phép trừ tập hợp (A \ B). Phép trừ tập hợp A \ B là tập hợp các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
Tập hợp A là:
\[ A = \{2, 4, 6, 9\} \]
Tập hợp B là:
\[ B = \{1, 2, 3, 4\} \]
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng phần tử của tập hợp A để xem phần tử đó có thuộc B hay không:
- Phần tử 2 thuộc A và cũng thuộc B, nên 2 không nằm trong A \ B.
- Phần tử 4 thuộc A và cũng thuộc B, nên 4 không nằm trong A \ B.
- Phần tử 6 thuộc A nhưng không thuộc B, nên 6 nằm trong A \ B.
- Phần tử 9 thuộc A nhưng không thuộc B, nên 9 nằm trong A \ B.
Do đó, tập hợp A \ B là:
\[ A \setminus B = \{6, 9\} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ C. \{6, 9\} \]
Câu 9:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tìm các phần tử của các tập hợp $A$ và $B$, sau đó kiểm tra các khẳng định trong đáp án.
1. Tìm các phần tử của tập hợp $A$:
Tập hợp $A$ được xác định bởi phương trình $x^2 - 7x + 6 = 0$. Giải phương trình này:
\[
x^2 - 7x + 6 = 0
\]
Ta có thể phân tích đa thức thành nhân tử:
\[
(x - 1)(x - 6) = 0
\]
Từ đó suy ra:
\[
x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 6
\]
Vậy $A = \{1, 6\}$.
2. Tìm các phần tử của tập hợp $B$:
Tập hợp $B$ được xác định bởi điều kiện $|x| < 4$ và $x \in \mathbb{N}$. Các số tự nhiên thỏa mãn điều kiện này là:
\[
B = \{0, 1, 2, 3\}
\]
3. Kiểm tra các khẳng định trong đáp án:
- Khẳng định A: $A \cup B = A$
\[
A \cup B = \{1, 6\} \cup \{0, 1, 2, 3\} = \{0, 1, 2, 3, 6\}
\]
Rõ ràng $A \cup B \neq A$, vì vậy khẳng định A sai.
- Khẳng định B: $A \cap B = A \cup B$
\[
A \cap B = \{1, 6\} \cap \{0, 1, 2, 3\} = \{1\}
\]
\[
A \cup B = \{0, 1, 2, 3, 6\}
\]
Rõ ràng $A \cap B \neq A \cup B$, vì vậy khẳng định B sai.
- Khẳng định C: $A \setminus B \subset A$
\[
A \setminus B = \{1, 6\} \setminus \{0, 1, 2, 3\} = \{6\}
\]
Rõ ràng $\{6\} \subset \{1, 6\}$, vì vậy khẳng định C đúng.
- Khẳng định D: $B \setminus A = \emptyset$
\[
B \setminus A = \{0, 1, 2, 3\} \setminus \{1, 6\} = \{0, 2, 3\}
\]
Rõ ràng $B \setminus A \neq \emptyset$, vì vậy khẳng định D sai.
Vậy đáp án đúng là:
\[
C.~A\setminus B\subset A
\]
Câu 10:
Để tìm tập hợp $A \setminus B$, chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp $A$ nhưng không thuộc tập hợp $B$.
- Tập hợp $A = (1; 5]$ bao gồm các số thực từ 1 đến 5, trong đó 1 không bao gồm còn 5 bao gồm.
- Tập hợp $B = (2; 7]$ bao gồm các số thực từ 2 đến 7, trong đó 2 không bao gồm còn 7 bao gồm.
Ta sẽ loại bỏ các phần tử của $B$ khỏi $A$:
- Các số từ 2 đến 5 (không bao gồm 2) sẽ bị loại bỏ vì chúng thuộc cả $A$ và $B$.
- Số 5 vẫn giữ lại vì nó thuộc $A$ nhưng không thuộc $B$.
Do đó, tập hợp $A \setminus B$ sẽ bao gồm các số từ 1 đến 2 (không bao gồm 2) và số 5.
Vậy tập hợp $A \setminus B$ là $(1; 2]$.
Đáp án đúng là:
\[ A.~(1;2]. \]
Câu 11:
Để tìm tập hợp \( A \setminus B \), chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp \( A \) nhưng không thuộc tập hợp \( B \).
- Tập hợp \( A \) là khoảng \((-1; 5]\).
- Tập hợp \( B \) là khoảng \((2; 7)\).
Ta sẽ loại bỏ các phần tử của \( B \) khỏi \( A \):
- Các phần tử trong \( A \) là các số thực từ \(-1\) đến \(5\), bao gồm cả \(5\).
- Các phần tử trong \( B \) là các số thực từ \(2\) đến \(7\), không bao gồm \(2\) và \(7\).
Do đó, các phần tử thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \) là các số thực từ \(-1\) đến \(2\), bao gồm cả \(2\).
Vậy \( A \setminus B = (-1; 2] \).
Đáp án đúng là: \( A. (-1; 2] \).
Câu 12:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tập hợp và các phép toán liên quan đến tập hợp.
Bước 1: Xác định tổng số học sinh trong lớp.
- Tổng số học sinh trong lớp là 25 (chơi bóng đá) + 23 (chơi bóng bàn) + 6 (không chơi môn nào).
Bước 2: Tính số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao.
- Số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao là 25 + 23 - 14 (số học sinh chơi cả hai môn).
Bước 3: Tính số học sinh chỉ chơi một môn thể thao.
- Số học sinh chỉ chơi một môn thể thao là số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao trừ đi số học sinh chơi cả hai môn.
Chi tiết:
- Tổng số học sinh trong lớp: 25 + 23 + 6 = 54.
- Số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao: 25 + 23 - 14 = 34.
- Số học sinh chỉ chơi một môn thể thao: 34 - 14 = 20.
Vậy số học sinh chỉ chơi một môn thể thao là 20.
Đáp án đúng là: B. 20.
Câu 13:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tìm các phần tử của tập hợp \( A \) và \( B \), sau đó tìm giao của hai tập hợp này.
Bước 1: Tìm các phần tử của tập hợp \( A \)
Tập hợp \( A \) được định nghĩa là:
\[ A = \{ x \in \mathbb{N} \mid (2x - x^2)(2x^2 - 3x - 2) = 0 \} \]
Phương trình \( (2x - x^2)(2x^2 - 3x - 2) = 0 \) sẽ thỏa mãn nếu ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0.
Giải phương trình \( 2x - x^2 = 0 \):
\[ 2x - x^2 = 0 \]
\[ x(2 - x) = 0 \]
\[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \]
Giải phương trình \( 2x^2 - 3x - 2 = 0 \):
\[ 2x^2 - 3x - 2 = 0 \]
Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \):
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Ở đây, \( a = 2 \), \( b = -3 \), \( c = -2 \).
\[ x = \frac{3 \pm \sqrt{(-3)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-2)}}{2 \cdot 2} \]
\[ x = \frac{3 \pm \sqrt{9 + 16}}{4} \]
\[ x = \frac{3 \pm \sqrt{25}}{4} \]
\[ x = \frac{3 \pm 5}{4} \]
Do đó:
\[ x = \frac{3 + 5}{4} = 2 \]
\[ x = \frac{3 - 5}{4} = -\frac{1}{2} \]
Vì \( x \) phải là số tự nhiên, nên chỉ lấy \( x = 2 \).
Vậy các phần tử của tập hợp \( A \) là:
\[ A = \{ 0, 2 \} \]
Bước 2: Tìm các phần tử của tập hợp \( B \)
Tập hợp \( B \) được định nghĩa là:
\[ B = \{ n \in \mathbb{N}^ \mid 3 < n^2 < 30 \} \]
Ta cần tìm các số tự nhiên \( n \) sao cho \( 3 < n^2 < 30 \).
Kiểm tra các giá trị \( n \):
- \( n = 2 \): \( 2^2 = 4 \) (thỏa mãn)
- \( n = 3 \): \( 3^2 = 9 \) (thỏa mãn)
- \( n = 4 \): \( 4^2 = 16 \) (thỏa mãn)
- \( n = 5 \): \( 5^2 = 25 \) (thỏa mãn)
- \( n = 6 \): \( 6^2 = 36 \) (không thỏa mãn)
Vậy các phần tử của tập hợp \( B \) là:
\[ B = \{ 2, 3, 4, 5 \} \]
Bước 3: Tìm giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \)
\[ A \cap B = \{ 0, 2 \} \cap \{ 2, 3, 4, 5 \} \]
\[ A \cap B = \{ 2 \} \]
Kết luận
Tập hợp \( A \cap B \) là:
\[ A \cap B = \{ 2 \} \]
Đáp án đúng là:
\[ B. \{ 2 \} \]
Câu 1:
a) Ta có:
\[ A \cap B = \{2; 5\} \]
Giải thích: Tập hợp \( A \cap B \) bao gồm các phần tử chung của hai tập hợp \( A \) và \( B \). Các phần tử chung của \( A \) và \( B \) là 2 và 5.
b) Ta có:
\[ A \cup B = \{-1; 0; 2; 3; 5; 6\} \]
Giải thích: Tập hợp \( A \cup B \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( B \). Các phần tử này là -1, 0, 2, 3, 5, và 6.
c) Ta có:
\[ B \cap C = \{2; 3; 4\} \]
Giải thích: Tập hợp \( B \cap C \) bao gồm các phần tử chung của hai tập hợp \( B \) và \( C \). Các phần tử chung của \( B \) và \( C \) là 2, 3, và 4.
d) Ta có:
\[ B \cup C = \{-2; -1; 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6\} \]
Giải thích: Tập hợp \( B \cup C \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( B \) hoặc \( C \). Các phần tử này là -2, -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5, và 6.
Câu 2:
Để giải quyết các bài toán liên quan đến các tập hợp A, B và C, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
Tập hợp A:
\[ A = \{ x \in \mathbb{N} \mid x < 5 \} \]
Tập hợp A bao gồm các số tự nhiên nhỏ hơn 5:
\[ A = \{ 0, 1, 2, 3, 4 \} \]
Tập hợp B:
\[ B = \{ x \in \mathbb{Z} \mid x^2 + x - 2 = 0 \} \]
Giải phương trình \( x^2 + x - 2 = 0 \):
\[ x^2 + x - 2 = 0 \]
Phương trình này có thể được giải bằng phương pháp phân tích thành nhân tử:
\[ (x + 2)(x - 1) = 0 \]
Do đó, các nghiệm của phương trình là:
\[ x = -2 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \]
Vậy tập hợp B là:
\[ B = \{ -2, 1 \} \]
Tập hợp C:
\[ C = \{ -2, -1, 1, 4 \} \]
Phần a) Tìm \( A \cap B \):
\[ A \cap B \] là tập hợp các phần tử chung của A và B.
\[ A = \{ 0, 1, 2, 3, 4 \} \]
\[ B = \{ -2, 1 \} \]
Phần tử chung giữa A và B là:
\[ A \cap B = \{ 1 \} \]
Phần b) Tìm \( A \cup B \):
\[ A \cup B \] là tập hợp tất cả các phần tử thuộc A hoặc B.
\[ A = \{ 0, 1, 2, 3, 4 \} \]
\[ B = \{ -2, 1 \} \]
Tập hợp hợp của A và B là:
\[ A \cup B = \{ -2, 0, 1, 2, 3, 4 \} \]
Kết luận:
a) \( A \cap B = \{ 1 \} \)
b) \( A \cup B = \{ -2, 0, 1, 2, 3, 4 \} \)
Như vậy, đáp án cuối cùng là:
\[ \boxed{a)~A \cap B = \{ 1 \};~b)~A \cup B = \{ -2, 0, 1, 2, 3, 4 \}} \]