avatar
level icon
Chi Mai

6 giờ trước

Giải hộ mình câu này với các bạn

Câu 6: Lớp 10A có 45 học sinh trong đõ có 25 em học giỏi môn Toán, 23 e
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Chi Mai
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

6 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 6: Ta sẽ sử dụng nguyên lý bao gồm - loại trừ để giải bài toán này. Gọi: - T là tập hợp các học sinh giỏi môn Toán. - L là tập hợp các học sinh giỏi môn Lý. - H là tập hợp các học sinh giỏi môn Hóa. Theo đề bài, ta có: - Số học sinh giỏi môn Toán: |T| = 25 - Số học sinh giỏi môn Lý: |L| = 23 - Số học sinh giỏi môn Hóa: |H| = 20 - Số học sinh giỏi cả môn Toán và môn Lý: |T ∩ L| = 11 - Số học sinh giỏi cả môn Lý và môn Hóa: |L ∩ H| = 8 - Số học sinh giỏi cả môn Toán và môn Hóa: |T ∩ H| = 9 Gọi x là số học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa. Theo nguyên lý bao gồm - loại trừ, ta có: |T ∪ L ∪ H| = |T| + |L| + |H| - |T ∩ L| - |L ∩ H| - |T ∩ H| + |T ∩ L ∩ H| Biết rằng tổng số học sinh trong lớp là 45 và mỗi học sinh trong lớp học giỏi ít nhất một trong 3 môn Toán, Lý, Hóa, ta có: 45 = |T| + |L| + |H| - |T ∩ L| - |L ∩ H| - |T ∩ H| + |T ∩ L ∩ H| Thay các giá trị đã biết vào công thức trên: 45 = 25 + 23 + 20 - 11 - 8 - 9 + x 45 = 68 - 28 + x 45 = 40 + x x = 45 - 40 x = 5 Vậy lớp 10A có 5 bạn học giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa. Đáp án đúng là: C. 5 Câu 7: Ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một cách chi tiết: A. \( A \cap B = \{2; 4\} \) - Tập hợp \( A \) là \( \{1, 2, 3, 4\} \) - Tập hợp \( B \) là \( \{0, 2, 4, 6\} \) - Giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là các phần tử chung của cả hai tập hợp: \[ A \cap B = \{2, 4\} \] Mệnh đề này đúng. B. \( A \cup B = \{0; 1; 2; 3; 4; 5; 6\} \) - Hợp của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp: \[ A \cup B = \{0, 1, 2, 3, 4, 6\} \] Mệnh đề này sai vì thiếu phần tử 6 và không có phần tử 5. C. \( A \subset B \) - Tập hợp \( A \) là \( \{1, 2, 3, 4\} \) - Tập hợp \( B \) là \( \{0, 2, 4, 6\} \) - Để \( A \) là con của \( B \), mọi phần tử của \( A \) phải thuộc \( B \). Tuy nhiên, phần tử 1 và 3 của \( A \) không thuộc \( B \). Mệnh đề này sai. D. \( A \setminus B = \{0; 6\} \) - Phần bù của \( A \) trong \( B \) là các phần tử thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \): \[ A \setminus B = \{1, 3\} \] Mệnh đề này sai vì phần tử 0 và 6 không thuộc \( A \). Vậy, chỉ có mệnh đề A là đúng. Đáp án: \( A \) Câu 8: Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về phép trừ tập hợp (A \ B). Phép trừ tập hợp A \ B là tập hợp các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B. Tập hợp A là: \[ A = \{2, 4, 6, 9\} \] Tập hợp B là: \[ B = \{1, 2, 3, 4\} \] Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng phần tử của tập hợp A để xem phần tử đó có thuộc B hay không: - Phần tử 2 thuộc A và cũng thuộc B, nên 2 không nằm trong A \ B. - Phần tử 4 thuộc A và cũng thuộc B, nên 4 không nằm trong A \ B. - Phần tử 6 thuộc A nhưng không thuộc B, nên 6 nằm trong A \ B. - Phần tử 9 thuộc A nhưng không thuộc B, nên 9 nằm trong A \ B. Do đó, tập hợp A \ B là: \[ A \setminus B = \{6, 9\} \] Vậy đáp án đúng là: \[ C. \{6, 9\} \] Câu 9: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tìm các phần tử của các tập hợp $A$ và $B$, sau đó kiểm tra các khẳng định trong đáp án. 1. Tìm các phần tử của tập hợp $A$: Tập hợp $A$ được xác định bởi phương trình $x^2 - 7x + 6 = 0$. Giải phương trình này: \[ x^2 - 7x + 6 = 0 \] Ta có thể phân tích đa thức thành nhân tử: \[ (x - 1)(x - 6) = 0 \] Từ đó suy ra: \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 6 \] Vậy $A = \{1, 6\}$. 2. Tìm các phần tử của tập hợp $B$: Tập hợp $B$ được xác định bởi điều kiện $|x| < 4$ và $x \in \mathbb{N}$. Các số tự nhiên thỏa mãn điều kiện này là: \[ B = \{0, 1, 2, 3\} \] 3. Kiểm tra các khẳng định trong đáp án: - Khẳng định A: $A \cup B = A$ \[ A \cup B = \{1, 6\} \cup \{0, 1, 2, 3\} = \{0, 1, 2, 3, 6\} \] Rõ ràng $A \cup B \neq A$, vì vậy khẳng định A sai. - Khẳng định B: $A \cap B = A \cup B$ \[ A \cap B = \{1, 6\} \cap \{0, 1, 2, 3\} = \{1\} \] \[ A \cup B = \{0, 1, 2, 3, 6\} \] Rõ ràng $A \cap B \neq A \cup B$, vì vậy khẳng định B sai. - Khẳng định C: $A \setminus B \subset A$ \[ A \setminus B = \{1, 6\} \setminus \{0, 1, 2, 3\} = \{6\} \] Rõ ràng $\{6\} \subset \{1, 6\}$, vì vậy khẳng định C đúng. - Khẳng định D: $B \setminus A = \emptyset$ \[ B \setminus A = \{0, 1, 2, 3\} \setminus \{1, 6\} = \{0, 2, 3\} \] Rõ ràng $B \setminus A \neq \emptyset$, vì vậy khẳng định D sai. Vậy đáp án đúng là: \[ C.~A\setminus B\subset A \] Câu 10: Để tìm tập hợp $A \setminus B$, chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp $A$ nhưng không thuộc tập hợp $B$. - Tập hợp $A = (1; 5]$ bao gồm các số thực từ 1 đến 5, trong đó 1 không bao gồm còn 5 bao gồm. - Tập hợp $B = (2; 7]$ bao gồm các số thực từ 2 đến 7, trong đó 2 không bao gồm còn 7 bao gồm. Ta sẽ loại bỏ các phần tử của $B$ khỏi $A$: - Các số từ 2 đến 5 (không bao gồm 2) sẽ bị loại bỏ vì chúng thuộc cả $A$ và $B$. - Số 5 vẫn giữ lại vì nó thuộc $A$ nhưng không thuộc $B$. Do đó, tập hợp $A \setminus B$ sẽ bao gồm các số từ 1 đến 2 (không bao gồm 2) và số 5. Vậy tập hợp $A \setminus B$ là $(1; 2]$. Đáp án đúng là: \[ A.~(1;2]. \] Câu 11: Để tìm tập hợp \( A \setminus B \), chúng ta cần xác định các phần tử thuộc tập hợp \( A \) nhưng không thuộc tập hợp \( B \). - Tập hợp \( A \) là khoảng \((-1; 5]\). - Tập hợp \( B \) là khoảng \((2; 7)\). Ta sẽ loại bỏ các phần tử của \( B \) khỏi \( A \): - Các phần tử trong \( A \) là các số thực từ \(-1\) đến \(5\), bao gồm cả \(5\). - Các phần tử trong \( B \) là các số thực từ \(2\) đến \(7\), không bao gồm \(2\) và \(7\). Do đó, các phần tử thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \) là các số thực từ \(-1\) đến \(2\), bao gồm cả \(2\). Vậy \( A \setminus B = (-1; 2] \). Đáp án đúng là: \( A. (-1; 2] \). Câu 12: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tập hợp và các phép toán liên quan đến tập hợp. Bước 1: Xác định tổng số học sinh trong lớp. - Tổng số học sinh trong lớp là 25 (chơi bóng đá) + 23 (chơi bóng bàn) + 6 (không chơi môn nào). Bước 2: Tính số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao. - Số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao là 25 + 23 - 14 (số học sinh chơi cả hai môn). Bước 3: Tính số học sinh chỉ chơi một môn thể thao. - Số học sinh chỉ chơi một môn thể thao là số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao trừ đi số học sinh chơi cả hai môn. Chi tiết: - Tổng số học sinh trong lớp: 25 + 23 + 6 = 54. - Số học sinh chơi ít nhất một môn thể thao: 25 + 23 - 14 = 34. - Số học sinh chỉ chơi một môn thể thao: 34 - 14 = 20. Vậy số học sinh chỉ chơi một môn thể thao là 20. Đáp án đúng là: B. 20. Câu 13: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt tìm các phần tử của tập hợp \( A \) và \( B \), sau đó tìm giao của hai tập hợp này. Bước 1: Tìm các phần tử của tập hợp \( A \) Tập hợp \( A \) được định nghĩa là: \[ A = \{ x \in \mathbb{N} \mid (2x - x^2)(2x^2 - 3x - 2) = 0 \} \] Phương trình \( (2x - x^2)(2x^2 - 3x - 2) = 0 \) sẽ thỏa mãn nếu ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0. Giải phương trình \( 2x - x^2 = 0 \): \[ 2x - x^2 = 0 \] \[ x(2 - x) = 0 \] \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \] Giải phương trình \( 2x^2 - 3x - 2 = 0 \): \[ 2x^2 - 3x - 2 = 0 \] Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Ở đây, \( a = 2 \), \( b = -3 \), \( c = -2 \). \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{(-3)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-2)}}{2 \cdot 2} \] \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{9 + 16}}{4} \] \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{25}}{4} \] \[ x = \frac{3 \pm 5}{4} \] Do đó: \[ x = \frac{3 + 5}{4} = 2 \] \[ x = \frac{3 - 5}{4} = -\frac{1}{2} \] Vì \( x \) phải là số tự nhiên, nên chỉ lấy \( x = 2 \). Vậy các phần tử của tập hợp \( A \) là: \[ A = \{ 0, 2 \} \] Bước 2: Tìm các phần tử của tập hợp \( B \) Tập hợp \( B \) được định nghĩa là: \[ B = \{ n \in \mathbb{N}^ \mid 3 < n^2 < 30 \} \] Ta cần tìm các số tự nhiên \( n \) sao cho \( 3 < n^2 < 30 \). Kiểm tra các giá trị \( n \): - \( n = 2 \): \( 2^2 = 4 \) (thỏa mãn) - \( n = 3 \): \( 3^2 = 9 \) (thỏa mãn) - \( n = 4 \): \( 4^2 = 16 \) (thỏa mãn) - \( n = 5 \): \( 5^2 = 25 \) (thỏa mãn) - \( n = 6 \): \( 6^2 = 36 \) (không thỏa mãn) Vậy các phần tử của tập hợp \( B \) là: \[ B = \{ 2, 3, 4, 5 \} \] Bước 3: Tìm giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) \[ A \cap B = \{ 0, 2 \} \cap \{ 2, 3, 4, 5 \} \] \[ A \cap B = \{ 2 \} \] Kết luận Tập hợp \( A \cap B \) là: \[ A \cap B = \{ 2 \} \] Đáp án đúng là: \[ B. \{ 2 \} \] Câu 1: a) Ta có: \[ A \cap B = \{2; 5\} \] Giải thích: Tập hợp \( A \cap B \) bao gồm các phần tử chung của hai tập hợp \( A \) và \( B \). Các phần tử chung của \( A \) và \( B \) là 2 và 5. b) Ta có: \[ A \cup B = \{-1; 0; 2; 3; 5; 6\} \] Giải thích: Tập hợp \( A \cup B \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( B \). Các phần tử này là -1, 0, 2, 3, 5, và 6. c) Ta có: \[ B \cap C = \{2; 3; 4\} \] Giải thích: Tập hợp \( B \cap C \) bao gồm các phần tử chung của hai tập hợp \( B \) và \( C \). Các phần tử chung của \( B \) và \( C \) là 2, 3, và 4. d) Ta có: \[ B \cup C = \{-2; -1; 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6\} \] Giải thích: Tập hợp \( B \cup C \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( B \) hoặc \( C \). Các phần tử này là -2, -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5, và 6. Câu 2: Để giải quyết các bài toán liên quan đến các tập hợp A, B và C, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: Tập hợp A: \[ A = \{ x \in \mathbb{N} \mid x < 5 \} \] Tập hợp A bao gồm các số tự nhiên nhỏ hơn 5: \[ A = \{ 0, 1, 2, 3, 4 \} \] Tập hợp B: \[ B = \{ x \in \mathbb{Z} \mid x^2 + x - 2 = 0 \} \] Giải phương trình \( x^2 + x - 2 = 0 \): \[ x^2 + x - 2 = 0 \] Phương trình này có thể được giải bằng phương pháp phân tích thành nhân tử: \[ (x + 2)(x - 1) = 0 \] Do đó, các nghiệm của phương trình là: \[ x = -2 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \] Vậy tập hợp B là: \[ B = \{ -2, 1 \} \] Tập hợp C: \[ C = \{ -2, -1, 1, 4 \} \] Phần a) Tìm \( A \cap B \): \[ A \cap B \] là tập hợp các phần tử chung của A và B. \[ A = \{ 0, 1, 2, 3, 4 \} \] \[ B = \{ -2, 1 \} \] Phần tử chung giữa A và B là: \[ A \cap B = \{ 1 \} \] Phần b) Tìm \( A \cup B \): \[ A \cup B \] là tập hợp tất cả các phần tử thuộc A hoặc B. \[ A = \{ 0, 1, 2, 3, 4 \} \] \[ B = \{ -2, 1 \} \] Tập hợp hợp của A và B là: \[ A \cup B = \{ -2, 0, 1, 2, 3, 4 \} \] Kết luận: a) \( A \cap B = \{ 1 \} \) b) \( A \cup B = \{ -2, 0, 1, 2, 3, 4 \} \) Như vậy, đáp án cuối cùng là: \[ \boxed{a)~A \cap B = \{ 1 \};~b)~A \cup B = \{ -2, 0, 1, 2, 3, 4 \}} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved