Câu 13:
Để giải bài toán này, chúng ta cần biết rằng nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố là trung bình cộng của các đồng vị của nó, tính theo tỷ lệ phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị.
Gọi \( p \) là phần trăm số nguyên tử của đồng vị \( ^{7}X \) và \( q \) là phần trăm số nguyên tử của đồng vị \( ^{6}X \). Ta có:
\[ p + q = 100\% \]
Nguyên tử khối trung bình của X là 6,93, do đó:
\[ 6p + 7q = 6,93 \times 100 \]
Thay \( q = 100 - p \) vào phương trình trên:
\[ 6p + 7(100 - p) = 693 \]
\[ 6p + 700 - 7p = 693 \]
\[ -p + 700 = 693 \]
\[ -p = 693 - 700 \]
\[ -p = -7 \]
\[ p = 7 \]
Vậy phần trăm số nguyên tử của đồng vị \( ^{7}X \) là 7%.
Do đó, đáp án đúng là:
B. 7%.
Câu 14:
A. Tất cả các hạt nhân nguyên tử đều chứa proton và neutron. (sai vì Hidro có Z=1 chỉ có 1p và không có n)
B. Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. (đúng)
C. Lớp vỏ nguyên tử chứa electron mang điện tích âm. (đúng)
D. Khối lượng nguyên tử hầu hết tập trung ở hạt nhân. (đúng vì khối lượng e rất nhỏ so với p và n)
Câu 15:
(1) sai vì X và Y có số e khác nhau nên tính chất hóa học khác nhau.
(2) sai vì Z và T có số p khác nhau nên không thể là đồng vị.
(3) sai vì A và M có số n khác nhau nên không thể là đồng vị.
(4) đúng vì X và Y có cùng số p nên là đồng vị.
Vậy có 1 phát biểu đúng. Chọn đáp án A.
Câu 16:
Câu hỏi này thuộc lĩnh vực hóa học, cụ thể là về cấu trúc của nguyên tử. Chúng ta sẽ giải quyết câu hỏi này dựa trên kiến thức về cấu trúc nguyên tử.
Nguyên tử gồm có ba loại hạt cơ bản:
- Electron: mang điện âm, nằm ở lớp vỏ ngoài của nguyên tử.
- Proton: mang điện dương, nằm trong hạt nhân của nguyên tử.
- Neutron: không mang điện, cũng nằm trong hạt nhân của nguyên tử.
Do đó, hạt mang điện trong hạt nhân nguyên tử là proton.
Đáp án đúng là: B. proton.
Câu 17:
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định các nguyên tố X và Y sao cho tổng số hạt proton trong hợp chất XY bằng 32 và nguyên tử X nhiều hơn nguyên tử Y 8 electron.
Bước 1: Đặt ẩn số
Gọi số hạt proton của nguyên tử X là \( p_X \) và số hạt proton của nguyên tử Y là \( p_Y \).
Bước 2: Thiết lập phương trình
Theo đề bài, tổng số hạt proton trong hợp chất XY bằng 32:
\[ p_X + p_Y = 32 \]
Nguyên tử X nhiều hơn nguyên tử Y 8 electron:
\[ p_X = p_Y + 8 \]
Bước 3: Giải hệ phương trình
Thay \( p_X = p_Y + 8 \) vào phương trình \( p_X + p_Y = 32 \):
\[ (p_Y + 8) + p_Y = 32 \]
\[ 2p_Y + 8 = 32 \]
\[ 2p_Y = 24 \]
\[ p_Y = 12 \]
Thay \( p_Y = 12 \) vào \( p_X = p_Y + 8 \):
\[ p_X = 12 + 8 \]
\[ p_X = 20 \]
Bước 4: Xác định nguyên tố
Số hạt proton của nguyên tử X là 20, tương ứng với nguyên tố Canxi (Ca).
Số hạt proton của nguyên tử Y là 12, tương ứng với nguyên tố Magie (Mg).
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đưa ra, chúng ta thấy rằng:
A. O và S (Oxi và Lưu huỳnh)
B. F và Mg (Flo và Magie)
C. Mg và F (Magie và Flo)
D. S và O (Lưu huỳnh và Oxi)
Do đó, đáp án đúng là:
C. Mg và F (Magie và Flo)
Đáp án: C. Mg và F.
Câu 18:
(1) Sai vì Hidro có Z=1 nên hạt nhân chỉ có 1p không có nơtron.
(2) Sai vì khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở hạt nhân.
(3) Đúng vì trong nguyên tử thì số p = số e.
(4) Sai vì trong hạt nhân chỉ có proton là hạt mang điện dương, không có electron.
(5) Đúng vì khối lượng của e rất nhỏ bé so với p và n.
Vậy có 2 phát biểu đúng. Chọn đáp án B.
Câu 19:
Để xác định phát biểu nào sau đây đúng về các nguyên tử \( ^{26}_{13}X, ^{26}_{12}Y, ^{34}_{12}Z \), chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm đồng vị. Đồng vị là các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron.
Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích từng nguyên tử:
1. Nguyên tử \( ^{26}_{13}X \):
- Số khối (A) = 26
- Số proton (Z) = 13
2. Nguyên tử \( ^{26}_{12}Y \):
- Số khối (A) = 26
- Số proton (Z) = 12
3. Nguyên tử \( ^{34}_{12}Z \):
- Số khối (A) = 34
- Số proton (Z) = 12
Tiếp theo, chúng ta so sánh số proton của các nguyên tử:
- \( X \) có số proton là 13.
- \( Y \) có số proton là 12.
- \( Z \) có số proton là 12.
Từ đó, ta thấy:
- \( Y \) và \( Z \) có cùng số proton (12), nên chúng là đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học.
- \( X \) có số proton khác \( Y \) và \( Z \), nên nó không phải là đồng vị của \( Y \) hoặc \( Z \).
Do đó, phát biểu đúng là:
C. Z và Y là các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học.
Đáp án: C. Z và Y là các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học.
Câu 20:
Số hiệu nguyên tử (Z) của một nguyên tố hóa học là số thứ tự của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn. Số hiệu nguyên tử cho biết:
- Số proton trong hạt nhân nguyên tử.
- Điện tích hạt nhân nguyên tử (vì mỗi proton mang điện tích dương +1).
Do đó, đáp án đúng là:
D. Cả A và B đều đúng.