Bài toán cho:
- Người đứng tại điểm A, cách đường quốc lộ 100m.
- Ô tô cách điểm A 800m.
- Tốc độ ô tô: \(v_o = 15 \, m/s\).
- Tốc độ người: \(v_p = 6 \, m/s\).
Mục tiêu: Xác định hướng chạy của người để gặp ô tô đúng lúc ô tô vừa đến đường quốc lộ.
---
**Phân tích bài toán:**
Giả sử:
- Đường quốc lộ là một đường thẳng.
- Điểm A cách đường quốc lộ 100m, tức người đứng tại điểm A nằm trên đường vuông góc với quốc lộ.
- Ô tô cách điểm A 800m theo chiều dọc dọc đường quốc lộ, tức ô tô đang trên đường quốc lộ cách điểm gần nhất với A là 800m.
Ký hiệu:
- Điểm A: tại vị trí (0, 100) (tọa độ theo hệ trục Oxy, Ox trùng đường quốc lộ, Oy vuông góc với quốc lộ).
- Đường quốc lộ là trục Ox (y=0).
- Ô tô lúc đầu ở điểm \(O_0 = (800, 0)\).
- Người đứng tại \(P_0 = (0, 100)\).
Ô tô chuyển động trên đường quốc lộ từ vị trí (800, 0) về phía \(x=0\) với vận tốc 15 m/s (giả sử chuyển động theo chiều giảm dần x, tức hướng về đường quốc lộ gần điểm A).
---
**Xác định vị trí gặp gỡ:**
Người muốn chạy từ \(P_0=(0,100)\) ra đường quốc lộ, đón ô tô.
Giả sử người chạy theo hướng hợp với trục Ox một góc \(\theta\), tức vector vận tốc của người là:
\[
\vec{v_p} = v_p(\cos \theta, -\sin \theta)
\]
vì người phải chạy từ y=100 xuống y=0 nên thành phần y vận tốc phải là \(-v_p \sin \theta < 0\).
Thời gian người chạy ra đến đường quốc lộ là:
\[
t = \frac{100}{v_p \sin \theta}
\]
Lúc gặp ô tô, tọa độ của người là:
\[
(x_p, y_p) = (v_p \cos \theta \cdot t, 0)
\]
Vì người vừa đến quốc lộ, nên \(y_p=0\).
---
**Tọa độ ô tô tại thời điểm gặp:**
Ô tô di chuyển với vận tốc 15 m/s theo trục Ox từ vị trí \(x=800\) về phía 0, tức tọa độ ô tô tại thời điểm t là:
\[
x_o = 800 - v_o t = 800 - 15 t
\]
---
**Điều kiện gặp nhau:**
Hai người gặp nhau khi tọa độ \(x_p = x_o\), tức:
\[
v_p \cos \theta \cdot t = 800 - 15 t
\]
Thay \(t = \frac{100}{v_p \sin \theta}\):
\[
v_p \cos \theta \cdot \frac{100}{v_p \sin \theta} = 800 - 15 \cdot \frac{100}{v_p \sin \theta}
\]
Rút gọn:
\[
100 \frac{\cos \theta}{\sin \theta} = 800 - \frac{1500}{\sin \theta}
\]
Gọi \(\sin \theta = s\), \(\cos \theta = c\), ta có:
\[
100 \frac{c}{s} = 800 - \frac{1500}{s}
\]
Nhân hai vế với \(s\):
\[
100 c = 800 s - 1500
\]
Nhớ rằng \(c^2 + s^2 = 1\), ta có hệ:
\[
\begin{cases}
100 c = 800 s - 1500 \\
c^2 + s^2 = 1
\end{cases}
\]
Thay \(c = \frac{800 s - 1500}{100}\):
\[
\left( \frac{800 s - 1500}{100} \right)^2 + s^2 = 1
\]
\[
\frac{(800 s - 1500)^2}{10000} + s^2 = 1
\]
\[
(800 s - 1500)^2 + 10000 s^2 = 10000
\]
Phân tích:
\[
(800 s - 1500)^2 = 640000 s^2 - 2 \times 800 \times 1500 s + 1500^2 = 640000 s^2 - 2,400,000 s + 2,250,000
\]
Thay vào:
\[
640000 s^2 - 2,400,000 s + 2,250,000 + 10000 s^2 = 10000
\]
\[
650000 s^2 - 2,400,000 s + 2,250,000 - 10000 = 0
\]
\[
650000 s^2 - 2,400,000 s + 2,240,000 = 0
\]
Chia cả phương trình cho 1000 cho đơn giản:
\[
650 s^2 - 2400 s + 2240 = 0
\]
---
**Giải phương trình bậc hai:**
\[
650 s^2 - 2400 s + 2240 = 0
\]
Tính \(\Delta\):
\[
\Delta = (-2400)^2 - 4 \times 650 \times 2240 = 5,760,000 - 5,824,000 = -64,000 < 0
\]
Phương trình vô nghiệm thực.
---
**Kết luận tạm thời:**
Phương trình vô nghiệm, tức không tồn tại \(\theta\) để người vừa đến quốc lộ gặp ô tô đúng lúc ô tô vừa đến điểm quốc lộ gần A.
---
**Xem xét lại hướng chuyển động ô tô:**
Có thể ô tô đang chạy ra xa khỏi điểm gần A trên quốc lộ (tăng dần x), thử giả sử ô tô chuyển động chiều \(x\) tăng, vận tốc 15 m/s.
Thời gian gặp:
\[
x_p = v_p \cos \theta \cdot t
\]
\[
x_o = 800 + 15 t
\]
và \(t = \frac{100}{v_p \sin \theta}\)
Điều kiện gặp:
\[
v_p \cos \theta \cdot t = 800 + 15 t
\]
Thay \(t\):
\[
v_p \cos \theta \cdot \frac{100}{v_p \sin \theta} = 800 + 15 \cdot \frac{100}{v_p \sin \theta}
\]
\[
100 \frac{\cos \theta}{\sin \theta} = 800 + \frac{1500}{\sin \theta}
\]
Nhân hai vế với \(s = \sin \theta\):
\[
100 c = 800 s + 1500
\]
Thay \(c = \frac{800 s + 1500}{100}\):
\[
\left( \frac{800 s + 1500}{100} \right)^2 + s^2 = 1
\]
\[
(800 s + 1500)^2 + 10000 s^2 = 10000
\]
\[
640000 s^2 + 2,400,000 s + 2,250,000 + 10000 s^2 = 10000
\]
\[
650000 s^2 + 2,400,000 s + 2,250,000 - 10000 = 0
\]
\[
650000 s^2 + 2,400,000 s + 2,240,000 = 0
\]
Chia 1000:
\[
650 s^2 + 2400 s + 2240 = 0
\]
Tính \(\Delta\):
\[
\Delta = 2400^2 - 4 \times 650 \times 2240 = 5,760,000 - 5,824,000 = -64,000 < 0
\]
Vẫn vô nghiệm.
---
**Nhận xét:**
- Với vận tốc người 6 m/s chậm hơn ô tô 15 m/s, người không thể chạy theo hướng nào để đón ô tô đúng lúc ô tô đến đường quốc lộ gần điểm A.
- Có thể người chỉ chạy trực tiếp ra điểm gần nhất trên quốc lộ (hướng vuông góc), lúc đó thời gian người chạy ra quốc lộ là:
\[
t_p = \frac{100}{6} \approx 16.67 \, s
\]
- Trong thời gian đó, ô tô chạy được:
\[
d = v_o t_p = 15 \times 16.67 = 250 \, m
\]
- Vị trí ô tô lúc đó:
\[
x_o = 800 - 250 = 550 \, m
\]
- Người đứng tại \(x=0\), ô tô ở \(x=550\) trên quốc lộ, chưa gặp nhau.
Nếu người chạy hướng xiên để bắt kịp ô tô trên quốc lộ thì vận tốc người phải đủ lớn hơn vận tốc ô tô theo hướng đó.
---
**Tính toán hướng chạy để gặp ô tô tại quốc lộ:**
Giả sử người chạy ra quốc lộ tại vị trí \(x\) (vị trí điểm trên quốc lộ mà người sẽ đến).
Khoảng cách người đi từ \(P_0 = (0,100)\) đến điểm trên quốc lộ \((x, 0)\):
\[
d_p = \sqrt{x^2 + 100^2} = \sqrt{x^2 + 10000}
\]
Thời gian người chạy:
\[
t_p = \frac{d_p}{v_p} = \frac{\sqrt{x^2 + 10000}}{6}
\]
Thời gian ô tô chạy từ vị trí ban đầu \(x_o=800\) đến vị trí \(x\):
\[
t_o = \frac{|800 - x|}{15}
\]
Yêu cầu gặp nhau cùng thời điểm:
\[
t_p = t_o
\]
\[
\frac{\sqrt{x^2 + 10000}}{6} = \frac{|800 - x|}{15}
\]
Nhân hai vế với 30:
\[
5 \sqrt{x^2 + 10000} = 2 |800 - x|
\]
Bình phương hai vế:
\[
25 (x^2 + 10000) = 4 (800 - x)^2
\]
\[
25 x^2 + 250000 = 4 (640000 - 1600 x + x^2)
\]
\[
25 x^2 + 250000 = 2560000 - 6400 x + 4 x^2
\]
Chuyển vế:
\[
25 x^2 - 4 x^2 + 250000 - 2560000 + 6400 x = 0
\]
\[
21 x^2 + 6400 x - 2,310,000 = 0
\]
---
**Giải phương trình bậc hai:**
\[
21 x^2 + 6400 x - 2,310,000 = 0
\]
Tính \(\Delta\):
\[
\Delta = 6400^2 - 4 \times 21 \times (-2,310,000) = 40,960,000 + 194,040,000 = 235,000,000
\]
\[
x = \frac{-6400 \pm \sqrt{235,000,000}}{2 \times 21} = \frac{-6400 \pm 15,329}{42}
\]
- Trường hợp 1:
\[
x = \frac{-6400 + 15329}{42} = \frac{8929}{42} \approx 212.6 \, m
\]
- Trường hợp 2:
\[
x = \frac{-6400 - 15329}{42} = \frac{-21729}{42} \approx -517.4 \, m
\]
---
**Giải thích nghiệm:**
- \(x = 212.6\) m: điểm trên quốc lộ cách điểm gần A khoảng 212.6 m về phía ô tô (giảm từ 800 m).
- \(x = -517.4\) m: điểm trên quốc lộ về phía ngược lại (xa hơn điểm A).
Ô tô di chuyển từ 800 về phía 0, gặp người tại \(x = 212.6\) m là hợp lý.
---
**Tính thời gian gặp:**
Thời gian gặp:
\[
t = \frac{|800 - x|}{15} = \frac{800 - 212.6}{15} = \frac{587.4}{15} \approx 39.16 \, s
\]
Thời gian người chạy:
\[
t = \frac{\sqrt{(212.6)^2 + 10000}}{6} = \frac{\sqrt{45200 + 10000}}{6} = \frac{\sqrt{55200}}{6} \approx \frac{234.9}{6} = 39.16 \, s
\]
---
**Hướng chạy của người:**
\[
\cos \theta = \frac{x}{d_p} = \frac{212.6}{234.9} = 0.9056
\]
\[
\sin \theta = \frac{100}{234.9} = 0.4258
\]
Góc:
\[
\theta = \arccos 0.9056 \approx 24.7^\circ
\]
---
**Kết luận:**
- Người chạy theo hướng tạo góc khoảng 24.7° so với đường quốc lộ (trục Ox), hướng từ điểm A ra điểm cách A khoảng 212.6 m trên đường quốc lộ.
- Thời gian gặp ô tô và đến đường quốc lộ là khoảng 39.16 giây.
- Tốc độ người là 6 m/s, ô tô 15 m/s chạy từ vị trí 800 m về 0.
---
# **Đáp án:**
Người phải chạy theo hướng tạo với đường quốc lộ góc khoảng 24.7° (hướng từ điểm A về phía ô tô trên quốc lộ), với vận tốc 6 m/s, để gặp ô tô đúng lúc ô tô vừa đến vị trí cách điểm A khoảng 212.6 m trên quốc lộ, trong thời gian khoảng 39.16 giây.