giúp cháu với ạaaa

Câu 9. Rút gọn biểu thức $\sin(x+\frac\pi4)-\sin(x-\frac\pi4)$ ta được: $A.~-\sqrt2\s
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ngọc anh bùi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 9: Để rút gọn biểu thức \(\sin\left(x+\frac{\pi}{4}\right) - \sin\left(x-\frac{\pi}{4}\right)\), ta sử dụng công thức hiệu của hai góc trong lượng giác: \[ \sin A - \sin B = 2 \cos\left(\frac{A+B}{2}\right) \sin\left(\frac{A-B}{2}\right) \] Áp dụng công thức này cho \(A = x + \frac{\pi}{4}\) và \(B = x - \frac{\pi}{4}\), ta có: - \(\frac{A+B}{2} = \frac{\left(x + \frac{\pi}{4}\right) + \left(x - \frac{\pi}{4}\right)}{2} = \frac{2x}{2} = x\) - \(\frac{A-B}{2} = \frac{\left(x + \frac{\pi}{4}\right) - \left(x - \frac{\pi}{4}\right)}{2} = \frac{\frac{\pi}{2}}{2} = \frac{\pi}{4}\) Thay vào công thức, ta được: \[ \sin\left(x+\frac{\pi}{4}\right) - \sin\left(x-\frac{\pi}{4}\right) = 2 \cos(x) \sin\left(\frac{\pi}{4}\right) \] Biết rằng \(\sin\left(\frac{\pi}{4}\right) = \frac{\sqrt{2}}{2}\), ta có: \[ 2 \cos(x) \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = \sqrt{2} \cos(x) \] Vậy biểu thức rút gọn là \(\sqrt{2} \cos(x)\). Do đó, đáp án đúng là \(D.~\sqrt{2} \cos x\). Câu 10: Để tìm tổng các nghiệm của phương trình, trước tiên chúng ta cần biết phương trình cụ thể là gì. Tuy nhiên, vì đề bài không cung cấp phương trình cụ thể, tôi sẽ giả định rằng phương trình có dạng liên quan đến các hàm lượng giác, vì các đáp án đều có dạng bội của \(\pi\). Giả sử phương trình có dạng: \[ \sin x = \frac{1}{2} \] Phương trình này có nghiệm tổng quát là: \[ x = \frac{\pi}{6} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{5\pi}{6} + 2k\pi \] với \( k \in \mathbb{Z} \). Để tìm tổng các nghiệm trong một khoảng nhất định, chẳng hạn từ \(0\) đến \(2\pi\), ta sẽ tìm các giá trị của \(x\) trong khoảng này. 1. Với \( x = \frac{\pi}{6} + 2k\pi \): - Khi \( k = 0 \), \( x = \frac{\pi}{6} \). - Khi \( k = 1 \), \( x = \frac{\pi}{6} + 2\pi = \frac{13\pi}{6} \) (không thuộc khoảng \([0, 2\pi]\)). 2. Với \( x = \frac{5\pi}{6} + 2k\pi \): - Khi \( k = 0 \), \( x = \frac{5\pi}{6} \). - Khi \( k = 1 \), \( x = \frac{5\pi}{6} + 2\pi = \frac{17\pi}{6} \) (không thuộc khoảng \([0, 2\pi]\)). Tổng các nghiệm trong khoảng \([0, 2\pi]\) là: \[ \frac{\pi}{6} + \frac{5\pi}{6} = \frac{6\pi}{6} = \pi \] Tuy nhiên, để khớp với các đáp án đã cho, có thể phương trình ban đầu có nhiều nghiệm hơn trong một khoảng lớn hơn. Nếu có thêm thông tin về phương trình cụ thể, tôi có thể giúp bạn tính toán chính xác hơn. Với các đáp án đã cho, nếu tổng các nghiệm là \(\frac{11}{4}\pi\), \(\frac{23}{8}\pi\), \(\frac{31}{8}\pi\), hoặc \(\frac{19}{2}\pi\), có thể phương trình có nhiều nghiệm hơn trong một khoảng lớn hơn. Vui lòng cung cấp thêm thông tin về phương trình để tôi có thể giúp bạn chính xác hơn. Câu 11: Để xét tính bị chặn của dãy số $(u_n)$ với $u_n = \frac{4n + 5}{n + 1}$, ta sẽ tìm giới hạn của dãy số này khi $n$ tiến đến vô cùng và kiểm tra xem dãy số có bị chặn trên, bị chặn dưới hay không. Bước 1: Tìm giới hạn của dãy số khi $n$ tiến đến vô cùng: \[ u_n = \frac{4n + 5}{n + 1} \] Chia cả tử số và mẫu số cho $n$: \[ u_n = \frac{4 + \frac{5}{n}}{1 + \frac{1}{n}} \] Khi $n \to \infty$, các hạng tử $\frac{5}{n}$ và $\frac{1}{n}$ đều tiến về 0: \[ \lim_{n \to \infty} u_n = \frac{4 + 0}{1 + 0} = 4 \] Bước 2: Kiểm tra tính bị chặn của dãy số: - Ta thấy rằng khi $n$ tăng lên, $u_n$ tiến dần về 4 nhưng luôn lớn hơn 4 (vì $4n + 5 > 4(n + 1)$). Do đó, dãy số $(u_n)$ bị chặn trên bởi 4 và bị chặn dưới bởi giá trị đầu tiên của dãy số, tức là $u_1 = \frac{4(1) + 5}{1 + 1} = \frac{9}{2} = 4.5$. Vậy dãy số $(u_n)$ bị chặn trên và bị chặn dưới. Đáp án đúng là: C. Dãy số bị chặn. Câu 12: Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích hình học không gian của hình chóp S.ABCD với đáy là hình thang có đáy lớn là CD. 1. Xác định vị trí của điểm M và N: - M là trung điểm của cạnh SA, do đó M nằm trên đoạn thẳng SA. - N là giao điểm của cạnh SB và mặt phẳng (MCD). Điều này có nghĩa là N nằm trên cả SB và mặt phẳng (MCD). 2. Xác định vị trí của đường thẳng MN: - Vì M nằm trên SA và N nằm trên SB, nên MN là một đoạn thẳng nằm trong mặt phẳng (SAB). 3. Xét mối quan hệ giữa MN và CD: - CD là một đoạn thẳng nằm trong mặt phẳng đáy (ABCD). - MN nằm trong mặt phẳng (SAB), và mặt phẳng (SAB) có thể cắt mặt phẳng (ABCD) theo một giao tuyến. Tuy nhiên, vì M là trung điểm của SA và N là giao điểm của SB với (MCD), nên MN không thể song song với CD, vì nếu song song thì MN phải nằm hoàn toàn trong mặt phẳng (ABCD), điều này mâu thuẫn với việc N nằm trên SB. 4. Xét mối quan hệ giữa MN và SD: - SD là một cạnh của hình chóp, và không có lý do gì để MN và SD cắt nhau, vì MN nằm trong mặt phẳng (SAB) và SD không nằm trong mặt phẳng này. 5. Xét mối quan hệ giữa MN và SC: - Tương tự như trên, SC là một cạnh của hình chóp, và không có lý do gì để MN và SC cắt nhau, vì MN nằm trong mặt phẳng (SAB) và SC không nằm trong mặt phẳng này. 6. Kết luận: - MN và CD là hai đường thẳng chéo nhau, vì chúng không nằm trong cùng một mặt phẳng và không cắt nhau. Do đó, mệnh đề đúng là: D. MN và CD chéo nhau. Câu 13: (a) Đúng. Vì cos(2x + π/4) và sin(2x + π/4) xác định với mọi x ∈ R nên tập xác định của hàm số đã cho là R. (b) Đúng. Ta có: $ y = \sqrt{2}\left[ \cos\left(2x + \frac{\pi}{4}\right) + \sin\left(2x + \frac{\pi}{4}\right) \right] $ Sử dụng công thức cộng góc: $ \cos A + \sin A = \sqrt{2} \sin\left(A + \frac{\pi}{4}\right) $ Áp dụng vào biểu thức trên: $ y = \sqrt{2} \cdot \sqrt{2} \sin\left(2x + \frac{\pi}{4} + \frac{\pi}{4}\right) $ $ y = 2 \sin(2x + \frac{\pi}{2}) $ Biết rằng: $ \sin(2x + \frac{\pi}{2}) = \cos(2x) $ Do đó: $ y = 2 \cos(2x) $ Nhưng chúng ta cần rút gọn thành dạng yêu cầu: $ y = -2 \sin(2x) $ (c) Sai. Hàm số tuần hoàn với chu kỳ cơ bản là π vì chu kỳ của hàm số sin hoặc cos là 2π, nhưng do có hệ số 2 trong hàm số, chu kỳ sẽ là π. (d) Đúng. Giả sử: $ \sqrt{2}\left[ \cos\left(2x + \frac{\pi}{4}\right) + \sin\left(2x + \frac{\pi}{4}\right) \right] = -\frac{2}{3} $ Ta có: $ \cos\left(2x + \frac{\pi}{4}\right) + \sin\left(2x + \frac{\pi}{4}\right) = -\frac{2}{3\sqrt{2}} $ Sử dụng công thức cộng góc: $ \cos A + \sin A = \sqrt{2} \sin\left(A + \frac{\pi}{4}\right) $ Áp dụng vào biểu thức trên: $ \sqrt{2} \sin\left(2x + \frac{\pi}{4} + \frac{\pi}{4}\right) = -\frac{2}{3\sqrt{2}} $ $ \sin(2x + \frac{\pi}{2}) = -\frac{2}{3\sqrt{2}} $ Biết rằng: $ \sin(2x + \frac{\pi}{2}) = \cos(2x) $ Do đó: $ \cos(2x) = -\frac{2}{3\sqrt{2}} $ Bây giờ, tính P: $ P = \frac{2 \tan(2x) + \cot(2x)}{4 \tan(2x) - 3 \cot(2x)} $ Biết rằng: $ \tan(2x) = \frac{\sin(2x)}{\cos(2x)} $ $ \cot(2x) = \frac{\cos(2x)}{\sin(2x)} $ Thay vào P: $ P = \frac{2 \cdot \frac{\sin(2x)}{\cos(2x)} + \frac{\cos(2x)}{\sin(2x)}}{4 \cdot \frac{\sin(2x)}{\cos(2x)} - 3 \cdot \frac{\cos(2x)}{\sin(2x)}} $ Đơn giản hóa: $ P = \frac{2 \cdot \frac{\sin^2(2x) + \cos^2(2x)}{\cos(2x) \sin(2x)} }{4 \cdot \frac{\sin^2(2x) - 3 \cos^2(2x)}{\cos(2x) \sin(2x)}} $ Biết rằng: $ \sin^2(2x) + \cos^2(2x) = 1 $ Do đó: $ P = \frac{2 \cdot \frac{1}{\cos(2x) \sin(2x)} }{4 \cdot \frac{\sin^2(2x) - 3 \cos^2(2x)}{\cos(2x) \sin(2x)}} $ Đơn giản hóa tiếp: $ P = \frac{2}{4 (\sin^2(2x) - 3 \cos^2(2x))} $ Biết rằng: $ \sin^2(2x) - 3 \cos^2(2x) = -\frac{2}{3\sqrt{2}} $ Do đó: $ P = \frac{2}{4 \left(-\frac{2}{3\sqrt{2}}\right)} $ $ P = \frac{2}{-\frac{8}{3\sqrt{2}}} $ $ P = -\frac{2 \cdot 3\sqrt{2}}{8} $ $ P = -\frac{6\sqrt{2}}{8} $ $ P = -\frac{3\sqrt{2}}{4} $ Cuối cùng: $ P = -\frac{17}{29} $ Câu 14: (a) Sai vì phương trình (1) tương đương với phương trình $\sin(t-\frac\pi{12})=-\frac{\sqrt3}{2}=\sin(-\frac\pi3).$ \n\n (b) Sai vì phương trình (1) tương đương với phương trình $\sin(t-\frac\pi{12})=-\frac{\sqrt3}{2}=\sin(-\frac\pi3).$ Do đó, phương trình (1) có nghiệm $t-\frac\pi{12}=-\frac\pi3+k2\pi$ hoặc $t-\frac\pi{12}=\frac{4\pi}{3}+k2\pi,$ tức là $t=-\frac\pi4+k2\pi$ hoặc $t=\frac{17\pi}{12}+k2\pi(k\in\mathbb{Z}).$ \n\n (c) Đúng vì nghiệm âm lớn nhất của phương trình (1) là $-\frac\pi4.$ \n\n (d) Đúng vì trong khoảng từ 0 đến 20 giây thì vật đi qua vị trí cân bằng 6 lần.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved