Câu 9:
Để tính xác suất của biến cố $\overline{A}B$, chúng ta sẽ sử dụng công thức xác suất có điều kiện và các quy tắc xác suất cơ bản.
Trước tiên, chúng ta biết rằng:
\[ P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \]
Từ đó, ta có thể suy ra:
\[ P(AB) = P(A|B) \cdot P(B) \]
\[ P(AB) = 0,5 \cdot 0,8 \]
\[ P(AB) = 0,4 \]
Tiếp theo, để tìm xác suất của biến cố $\overline{A}B$, chúng ta sử dụng công thức:
\[ P(\overline{A}B) = P(B) - P(AB) \]
Thay các giá trị đã biết vào công thức:
\[ P(\overline{A}B) = 0,8 - 0,4 \]
\[ P(\overline{A}B) = 0,4 \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~P(\overline{A}B) = 0,4 \]
Câu 10:
Ta biết rằng tổng xác suất của một biến cố và biến cố đối của nó luôn bằng 1. Do đó, ta có:
\[ P(A|B) + P(\overline{A}|B) = 1 \]
Theo đề bài, ta đã biết:
\[ P(A|B) = 0,7 \]
Vậy ta thay vào công thức trên để tính \( P(\overline{A}|B) \):
\[ 0,7 + P(\overline{A}|B) = 1 \]
Do đó:
\[ P(\overline{A}|B) = 1 - 0,7 = 0,3 \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~P(\overline{A}|B) = 0,3 \]
Câu 11:
Phép thử gồm hai hành động:
- Hành động thứ nhất: Lấy ra một cách ngẫu nhiên một viên bi, ghi số lên giấy rồi bỏ viên bi đó ra ngoài.
- Hành động thứ hai: Lấy ra một cách ngẫu nhiên một viên bi khác.
Như vậy, mỗi kết quả của phép thử là một cặp số (i,j) trong đó i và j nhận các giá trị từ 1 đến 4 và i khác j.
Do đó, không gian mẫu của phép thử là $\Omega=\{(1,2);(1,3);(1,4);(2,1);(2,3);(2,4);(3,1);(3,2);(3,4);(4,1);(4,2);(4,3)\}.$
Vậy đáp án đúng là D.
Câu 12:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức xác suất có điều kiện.
Gọi:
- \( A \) là biến cố "học sinh giỏi môn Toán".
- \( B \) là biến cố "học sinh giỏi môn Văn".
Theo đề bài, ta có:
- Tổng số học sinh: 40
- Số học sinh giỏi môn Toán (\( A \)): 30
- Số học sinh giỏi môn Văn (\( B \)): 15
Ta cần tìm xác suất để học sinh đó học giỏi môn Toán, biết rằng học sinh đó giỏi môn Văn, tức là \( P(A|B) \).
Theo công thức xác suất có điều kiện:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Trước tiên, ta cần tìm số học sinh giỏi cả hai môn Toán và Văn (\( A \cap B \)).
Tổng số học sinh giỏi ít nhất một trong hai môn là 40. Gọi \( x \) là số học sinh giỏi cả hai môn. Ta có:
\[ |A \cup B| = |A| + |B| - |A \cap B| \]
\[ 40 = 30 + 15 - x \]
\[ x = 5 \]
Vậy có 5 học sinh giỏi cả hai môn Toán và Văn.
Bây giờ, ta tính xác suất:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{\text{số học sinh giỏi cả hai môn}}{\text{số học sinh giỏi môn Văn}} = \frac{5}{15} = \frac{1}{3} \]
Vậy xác suất để học sinh đó học giỏi môn Toán, biết rằng học sinh đó giỏi môn Văn là:
\[ \boxed{C.~\frac{1}{3}} \]
Câu 1:
Trước hết, ta sẽ xác định các xác suất liên quan đến các biến cố A và B:
- Xác suất thắng thầu dự án 1: P(A) = 0,4
- Xác suất thắng thầu dự án 2: P(B) = 0,5
- Xác suất thắng thầu cả hai dự án: P(A ∩ B) = 0,3
a) Hai biến cố A và B độc lập.
Để kiểm tra tính độc lập của hai biến cố A và B, ta cần kiểm tra xem P(A ∩ B) có bằng P(A) P(B) hay không.
P(A) P(B) = 0,4 0,5 = 0,2
Nhưng P(A ∩ B) = 0,3 ≠ 0,2
Do đó, hai biến cố A và B không độc lập.
b) Biết công ty thắng thầu dự án 1, thì xác suất công ty thắng thầu dự án 2 là 0,75.
Xác suất này là xác suất có điều kiện P(B|A).
P(B|A) = P(A ∩ B) / P(A) = 0,3 / 0,4 = 0,75
c) Biết công ty không thắng thầu dự án 1, thì xác suất công ty thắng thầu dự án 2 là $\frac{2}{3}$.
Xác suất này là xác suất có điều kiện P(B|A').
P(B|A') = P(A' ∩ B) / P(A')
Trước tiên, ta cần tìm P(A' ∩ B):
P(A' ∩ B) = P(B) - P(A ∩ B) = 0,5 - 0,3 = 0,2
Tiếp theo, ta cần tìm P(A'):
P(A') = 1 - P(A) = 1 - 0,4 = 0,6
Bây giờ, ta có thể tính P(B|A'):
P(B|A') = P(A' ∩ B) / P(A') = 0,2 / 0,6 = $\frac{2}{3}$
d) Xác suất công ty thắng thầu đúng 1 dự án là 0,3.
Xác suất này là xác suất của biến cố (A ∩ B') hoặc (A' ∩ B).
P(A ∩ B') + P(A' ∩ B) = P(A) P(B'|A) + P(A') P(B|A')
P(A ∩ B') = P(A) P(B'|A) = 0,4 (1 - 0,75) = 0,4 0,25 = 0,1
P(A' ∩ B) = P(A') P(B|A') = 0,6 $\frac{2}{3}$ = 0,6 0,6667 ≈ 0,4
Tổng xác suất thắng thầu đúng 1 dự án:
P(A ∩ B') + P(A' ∩ B) = 0,1 + 0,4 = 0,5
Do đó, khẳng định "Xác suất công ty thắng thầu đúng 1 dự án là 0,3" là sai.
Kết luận:
- Câu a) sai vì hai biến cố A và B không độc lập.
- Câu b) đúng vì P(B|A) = 0,75.
- Câu c) đúng vì P(B|A') = $\frac{2}{3}$.
- Câu d) sai vì xác suất công ty thắng thầu đúng 1 dự án là 0,5.
Câu 2:
a) Xác suất xảy ra biến cố B là:
$P(B)=\frac{4}{10}=\frac{2}{5}.$
b) Xác suất xảy ra biến cố A khi B xảy ra là:
$P(A/B)=\frac{6}{9}=\frac{2}{3}.$
c) Xác suất xảy ra biến cố A khi B không xảy ra là:
$P(A/\overline{B})=\frac{5}{9}.$
d) Xác suất xảy ra cả biến cố A và B là:
$P(AB)=P(B).P(A/B)=\frac{4}{10}.\frac{6}{9}=\frac{4}{15}.$