Làm giúp totij

$A.~\sqrt3.$ $B.~-\frac{\sqrt3}3.$ $C.~-\sqrt3.$ $D_1\frac{\sqrt3}3$ Câu 8. Cho
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của phuongthao0908
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

15/10/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 8: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng kiến thức về hàm số lượng giác và các giá trị đặc biệt của chúng. 1. Xét điều kiện của $\sin\alpha = 0$: Hàm số $\sin\alpha = 0$ khi và chỉ khi góc $\alpha$ là bội của $\pi$, tức là: \[ \alpha = k\pi, \quad k \in \mathbb{Z} \] 2. Tính giá trị của $\cos\alpha$: Với $\alpha = k\pi$, ta có thể tính $\cos\alpha$ như sau: - Nếu $k$ là số chẵn, tức là $k = 2n$ với $n \in \mathbb{Z}$, thì $\alpha = 2n\pi$. Khi đó, $\cos\alpha = \cos(2n\pi) = 1$. - Nếu $k$ là số lẻ, tức là $k = 2n + 1$ với $n \in \mathbb{Z}$, thì $\alpha = (2n + 1)\pi$. Khi đó, $\cos\alpha = \cos((2n + 1)\pi) = -1$. 3. Kết luận: Từ các phân tích trên, ta thấy rằng: - $\cos\alpha = 1$ khi $\alpha$ là bội chẵn của $\pi$. - $\cos\alpha = -1$ khi $\alpha$ là bội lẻ của $\pi$. Do đó, đáp án đúng là: \[ C.\left[\begin{array}{l}\cos\alpha=-1\\\cos\alpha=1\end{array}\right. \] Câu 9: Để đổi số đo góc từ độ sang rađian, ta sử dụng công thức chuyển đổi: \[ \text{Số đo rađian} = \text{Số đo độ} \times \frac{\pi}{180^\circ} \] Áp dụng công thức này cho góc có số đo \(120^\circ\): \[ 120^\circ \times \frac{\pi}{180^\circ} = \frac{120 \times \pi}{180} \] Rút gọn phân số \(\frac{120}{180}\): - Cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 60: \[ \frac{120}{180} = \frac{120 \div 60}{180 \div 60} = \frac{2}{3} \] Vậy số đo rađian của góc \(120^\circ\) là: \[ \frac{2\pi}{3} \] Do đó, đáp án đúng là \(A.~\frac{2\pi}{3}\). Câu 10: Để giải phương trình \(2\cos x - 1 = 0\), ta thực hiện các bước sau: 1. Chuyển vế để tách \(\cos x\): \[ 2\cos x - 1 = 0 \implies 2\cos x = 1 \implies \cos x = \frac{1}{2} \] 2. Xác định các giá trị của \(x\) sao cho \(\cos x = \frac{1}{2}\). Ta biết rằng: \[ \cos x = \frac{1}{2} \implies x = \pm \frac{\pi}{3} + k2\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \] 3. Tập nghiệm của phương trình là: \[ S = \left\{ \pm \frac{\pi}{3} + k2\pi; k \in \mathbb{Z} \right\} \] So sánh với các đáp án đã cho, ta thấy tập nghiệm đúng là: \[ C.~S=\left\{\pm\frac{\pi}{3}+k2\pi;~k\in\mathbb{Z}\right\} \] Câu 11: Để giải phương trình \(\cot(2x - \frac{\pi}{6}) = 0\), chúng ta cần tìm các giá trị của \(x\) sao cho \(\cot(2x - \frac{\pi}{6}) = 0\). 1. Điều kiện để \(\cot(\theta) = 0\) là \(\theta = \frac{\pi}{2} + k\pi\) với \(k\) là số nguyên. 2. Áp dụng điều kiện này vào phương trình đã cho: \[ 2x - \frac{\pi}{6} = \frac{\pi}{2} + k\pi \] 3. Giải phương trình trên để tìm \(x\): \[ 2x - \frac{\pi}{6} = \frac{\pi}{2} + k\pi \] \[ 2x = \frac{\pi}{2} + k\pi + \frac{\pi}{6} \] \[ 2x = \frac{3\pi}{6} + \frac{\pi}{6} + k\pi \] \[ 2x = \frac{4\pi}{6} + k\pi \] \[ 2x = \frac{2\pi}{3} + k\pi \] \[ x = \frac{\pi}{3} + \frac{k\pi}{2} \] 4. Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = \frac{\pi}{3} + \frac{k\pi}{2} \] Do đó, đáp án đúng là: \[ D.~x = \frac{\pi}{3} + \frac{k\pi}{2} \] Câu 12: Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ tính chất của các góc tù và các giá trị lượng giác liên quan. 1. Góc tù: Góc tù là góc có số đo lớn hơn \(90^\circ\) và nhỏ hơn \(180^\circ\). 2. Tính chất của các giá trị lượng giác: - \(\sin\alpha\): Đối với góc tù, \(\alpha\) nằm trong khoảng \((90^\circ, 180^\circ)\). Trong khoảng này, \(\sin\alpha\) là dương vì \(\sin\alpha\) là giá trị của trục tung trong đường tròn lượng giác và trục tung là dương trong góc phần tư thứ hai. - \(\cos\alpha\): Đối với góc tù, \(\cos\alpha\) là âm vì \(\cos\alpha\) là giá trị của trục hoành trong đường tròn lượng giác và trục hoành là âm trong góc phần tư thứ hai. - \(\cot\alpha\): \(\cot\alpha = \frac{\cos\alpha}{\sin\alpha}\). Vì \(\cos\alpha\) là âm và \(\sin\alpha\) là dương, nên \(\cot\alpha\) sẽ là âm. - \(\tan\alpha\): \(\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha}\). Vì \(\sin\alpha\) là dương và \(\cos\alpha\) là âm, nên \(\tan\alpha\) sẽ là âm. Dựa vào các phân tích trên, ta có thể kết luận: - \(A.~\sin\alpha<0.\) là sai vì \(\sin\alpha\) dương. - \(B.~\cot\alpha>0.\) là sai vì \(\cot\alpha\) âm. - \(C.~\tan\alpha<0.\) là đúng vì \(\tan\alpha\) âm. - \(D.~\cos\alpha>0.\) là sai vì \(\cos\alpha\) âm. Vậy khẳng định đúng là \(C.~\tan\alpha<0.\) Câu 1: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phần một cách chi tiết. a) Tính góc mà vệ tinh vẽ nên sau 4,5 giờ Vệ tinh X di chuyển theo quỹ đạo tròn quanh Trái Đất với bán kính \( R = 9200 \) km. Thời gian để hoàn thành một vòng tròn là 2 giờ. Do đó, vận tốc góc của vệ tinh là: \[ \omega = \frac{2\pi}{2} = \pi \text{ rad/giờ} \] Sau 4,5 giờ, góc mà vệ tinh vẽ nên là: \[ \theta = \omega \times 4,5 = \pi \times 4,5 = 4,5\pi \text{ rad} \] b) Tính quãng đường vệ tinh di chuyển sau 5,3 giờ Vận tốc dài của vệ tinh là: \[ v = \omega \times R = \pi \times 9200 \text{ km/giờ} \] Quãng đường vệ tinh di chuyển sau 5,3 giờ là: \[ s = v \times 5,3 = \pi \times 9200 \times 5,3 \] Tính toán cụ thể: \[ s \approx 3,14159 \times 9200 \times 5,3 \approx 153,938 \text{ km} \] c) Quãng đường vệ tinh di chuyển được sau 1 giờ Quãng đường vệ tinh di chuyển trong 1 giờ là: \[ s_1 = v \times 1 = \pi \times 9200 \approx 28902,65 \text{ km} \] d) Quãng đường vệ tinh di chuyển được sau 1,5 giờ Quãng đường vệ tinh di chuyển trong 1,5 giờ là: \[ s_{1,5} = v \times 1,5 = \pi \times 9200 \times 1,5 \] Tính toán cụ thể: \[ s_{1,5} \approx 3,14159 \times 9200 \times 1,5 \approx 43353,98 \text{ km} \] Như vậy, chúng ta đã tính toán được các giá trị cần thiết cho từng phần của bài toán. Câu 2: Để giải phương trình lượng giác \(\sin(3x + \frac{\pi}{3}) = -\frac{\sqrt{3}}{2}\), chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Xác định các giá trị của góc mà sin bằng \(-\frac{\sqrt{3}}{2}\): \[ \sin(\theta) = -\frac{\sqrt{3}}{2} \] Các giá trị của \(\theta\) trong khoảng \([0, 2\pi)\) là: \[ \theta = \frac{4\pi}{3} \quad \text{và} \quad \theta = \frac{5\pi}{3} \] 2. Thay \(\theta\) vào phương trình ban đầu: \[ 3x + \frac{\pi}{3} = \frac{4\pi}{3} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad 3x + \frac{\pi}{3} = \frac{5\pi}{3} + 2k\pi \] với \(k\) là số nguyên. 3. Giải các phương trình trên để tìm \(x\): \[ 3x + \frac{\pi}{3} = \frac{4\pi}{3} + 2k\pi \] \[ 3x = \frac{4\pi}{3} - \frac{\pi}{3} + 2k\pi \] \[ 3x = \pi + 2k\pi \] \[ x = \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3} \] Và: \[ 3x + \frac{\pi}{3} = \frac{5\pi}{3} + 2k\pi \] \[ 3x = \frac{5\pi}{3} - \frac{\pi}{3} + 2k\pi \] \[ 3x = \frac{4\pi}{3} + 2k\pi \] \[ x = \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} \] 4. Kết luận các nghiệm của phương trình: \[ x = \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3} \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} \] 5. Kiểm tra các nghiệm trong khoảng \((0; \frac{\pi}{2})\): - Đối với \(x = \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3}\): \[ 0 < \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3} < \frac{\pi}{2} \] \[ 0 < \pi + 2k\pi < \frac{3\pi}{2} \] \[ -1 < k < \frac{1}{2} \] Vậy \(k = 0\) và \(x = \frac{\pi}{3}\). - Đối với \(x = \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3}\): \[ 0 < \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} < \frac{\pi}{2} \] \[ 0 < \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} < \frac{9\pi}{18} \] \[ 0 < \frac{8\pi}{18} + \frac{12k\pi}{18} < \frac{9\pi}{18} \] \[ 0 < 8 + 12k < 9 \] \[ -\frac{2}{3} < k < \frac{1}{12} \] Vậy \(k = 0\) và \(x = \frac{4\pi}{9}\). 6. Tổng các nghiệm trong khoảng \((0; \frac{\pi}{2})\): \[ x_1 = \frac{\pi}{3}, \quad x_2 = \frac{4\pi}{9} \] \[ x_1 + x_2 = \frac{\pi}{3} + \frac{4\pi}{9} = \frac{3\pi}{9} + \frac{4\pi}{9} = \frac{7\pi}{9} \] 7. Nghiệm âm lớn nhất: \[ x = -\frac{\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} \] Với \(k = 0\): \[ x = -\frac{\pi}{9} \] Với \(k = 1\): \[ x = -\frac{\pi}{9} + \frac{2\pi}{3} = -\frac{\pi}{9} + \frac{6\pi}{9} = \frac{5\pi}{9} \] Với \(k = -1\): \[ x = -\frac{\pi}{9} - \frac{2\pi}{3} = -\frac{\pi}{9} - \frac{6\pi}{9} = -\frac{7\pi}{9} \] Nghiệm âm lớn nhất là: \[ x = -\frac{\pi}{9} \] 8. Kết luận: \[ \boxed{ \begin{cases} x = -\frac{\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} \\ x = \frac{\pi}{3} + \frac{2k\pi}{3} \end{cases} } \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved