Câu 1:
Hàm số đã cho là một đa thức bậc bốn, do đó nó xác định với mọi giá trị thực của \( x \).
Do đó, tập xác định của hàm số \( y = x^4 - 2018x^2 - 2019 \) là \( (-\infty; +\infty) \).
Đáp án đúng là: \( \textcircled{D}.~(-\infty; +\infty) \).
Câu 2:
Để xác định hàm số nào có tập xác định là $\mathbb{R}$, chúng ta cần kiểm tra điều kiện xác định của từng hàm số.
A. $y = x^3 + 3x^2 - 1$
- Đây là một đa thức, do đó nó xác định với mọi giá trị của $x$ thuộc $\mathbb{R}$.
- Tập xác định: $\mathbb{R}$.
B. $y = \frac{x^2 + 2}{x}$
- Hàm này có dạng phân thức, vì vậy mẫu số không được bằng 0.
- Điều kiện xác định: $x \neq 0$.
- Tập xác định: $\mathbb{R} \setminus \{0\}$.
C. $y = \frac{2x + 3}{x^2}$
- Hàm này cũng có dạng phân thức, vì vậy mẫu số không được bằng 0.
- Điều kiện xác định: $x^2 \neq 0$, tức là $x \neq 0$.
- Tập xác định: $\mathbb{R} \setminus \{0\}$.
D. $y = \frac{x + 2}{x - 1}$
- Hàm này có dạng phân thức, vì vậy mẫu số không được bằng 0.
- Điều kiện xác định: $x - 1 \neq 0$, tức là $x \neq 1$.
- Tập xác định: $\mathbb{R} \setminus \{1\}$.
Từ các lập luận trên, chỉ có hàm số $y = x^3 + 3x^2 - 1$ có tập xác định là $\mathbb{R}$.
Đáp án đúng là: $\textcircled{A}$.
Câu 3:
Hàm số đã cho có dạng phân thức, do đó mẫu số phải khác 0.
Ta có:
\[ x - 1 \neq 0 \]
\[ x \neq 1 \]
Vậy tập xác định của hàm số \( y = \frac{x+1}{x-1} \) là tất cả các số thực ngoại trừ 1.
Do đó, đáp án đúng là:
\[ \mathbb{R} \setminus \{1\} \]
Đáp án: \( \textcircled{C}~\mathbb{R}\setminus\{1\}. \)
Câu 4:
Hàm số \( y = \frac{x - 3}{2x + 3} \) là một hàm số phân thức. Để hàm số này xác định, mẫu số của phân thức phải khác 0.
Mẫu số của hàm số là \( 2x + 3 \). Ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho mẫu số khác 0:
\[ 2x + 3 \neq 0 \]
Giải bất phương trình này:
\[ 2x + 3 \neq 0 \]
\[ 2x \neq -3 \]
\[ x \neq -\frac{3}{2} \]
Do đó, tập xác định của hàm số \( y = \frac{x - 3}{2x + 3} \) là tất cả các số thực ngoại trừ \( x = -\frac{3}{2} \).
Vậy tập xác định của hàm số là:
\[ \mathbb{R} \setminus \left\{ -\frac{3}{2} \right\} \]
Đáp án đúng là:
\[ \textcircled{B}.~\mathbb{R} \setminus \left\{ -\frac{3}{2} \right\} \]
Câu 5:
Hàm số đã cho có dạng phân thức, do đó mẫu số phải khác 0.
Ta có:
\[
(x - 3)^2 \neq 0
\]
Giải bất phương trình này:
\[
x - 3 \neq 0 \implies x \neq 3
\]
Như vậy, tập xác định của hàm số là tất cả các số thực ngoại trừ 3.
Do đó, đáp án đúng là:
\[
\boxed{\textcircled{C}~\mathbb{R}\setminus\{3\}}
\]
Câu 6:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{3x-5}{6-2x} \), chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số khác 0 vì chia cho 0 là không xác định.
Mẫu số của hàm số là \( 6 - 2x \).
Ta giải phương trình \( 6 - 2x = 0 \):
\[ 6 - 2x = 0 \]
\[ 2x = 6 \]
\[ x = 3 \]
Như vậy, \( x = 3 \) làm cho mẫu số bằng 0, do đó \( x = 3 \) không thuộc tập xác định của hàm số.
Vậy tập xác định \( D \) của hàm số \( y = \frac{3x-5}{6-2x} \) là tất cả các số thực ngoại trừ \( x = 3 \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ D.~D=\mathbb{R}\setminus\{3\}. \]
Câu 7:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{5}{x^2 - 1} \), chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số khác 0 vì không thể chia cho 0.
Mẫu số của hàm số là \( x^2 - 1 \). Ta cần tìm các giá trị của \( x \) sao cho \( x^2 - 1 \neq 0 \).
Giải phương trình \( x^2 - 1 = 0 \):
\[ x^2 - 1 = 0 \]
\[ x^2 = 1 \]
\[ x = 1 \text{ hoặc } x = -1 \]
Như vậy, \( x \) không được bằng 1 hoặc -1. Do đó, tập xác định của hàm số là tất cả các số thực ngoại trừ 1 và -1.
Vậy tập xác định của hàm số \( y = \frac{5}{x^2 - 1} \) là:
\[ \mathbb{R} \setminus \{-1, 1\} \]
Đáp án đúng là:
\[ B.~\mathbb{R} \setminus \{-1, 1\} \]
Câu 8:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{2x+7}{-2x^2+5x-2} \), chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số khác 0.
Mẫu số của hàm số là \( -2x^2 + 5x - 2 \).
Ta giải phương trình \( -2x^2 + 5x - 2 = 0 \):
\[ -2x^2 + 5x - 2 = 0 \]
Nhân cả hai vế với -1 để dễ nhìn:
\[ 2x^2 - 5x + 2 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Trong đó \( a = 2 \), \( b = -5 \), và \( c = 2 \).
\[ x = \frac{5 \pm \sqrt{(-5)^2 - 4 \cdot 2 \cdot 2}}{2 \cdot 2} \]
\[ x = \frac{5 \pm \sqrt{25 - 16}}{4} \]
\[ x = \frac{5 \pm \sqrt{9}}{4} \]
\[ x = \frac{5 \pm 3}{4} \]
Do đó, ta có hai nghiệm:
\[ x = \frac{5 + 3}{4} = \frac{8}{4} = 2 \]
\[ x = \frac{5 - 3}{4} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2} \]
Vậy, mẫu số \( -2x^2 + 5x - 2 \) bằng 0 khi \( x = 2 \) hoặc \( x = \frac{1}{2} \).
Do đó, tập xác định của hàm số \( y = \frac{2x+7}{-2x^2+5x-2} \) là tất cả các số thực ngoại trừ \( x = 2 \) và \( x = \frac{1}{2} \).
Vậy tập xác định là:
\[ \mathbb{R} \setminus \left\{ \frac{1}{2}, 2 \right\} \]
Đáp án đúng là:
\[ A.~\mathbb{R}\setminus\left\{\frac{1}{2};2\right\}. \]
Câu 9:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{x^2 - 16}{3x^2 - 6x} \), chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số khác 0.
Mẫu số của hàm số là \( 3x^2 - 6x \).
Ta giải phương trình \( 3x^2 - 6x = 0 \):
\[ 3x^2 - 6x = 0 \]
\[ 3x(x - 2) = 0 \]
Phương trình này có hai nghiệm:
\[ 3x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 2 = 0 \]
\[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \]
Do đó, mẫu số bằng 0 khi \( x = 0 \) hoặc \( x = 2 \). Vậy, để hàm số xác định, \( x \) không thể nhận các giá trị này.
Vậy tập xác định của hàm số là:
\[ \mathbb{R} \setminus \{0; 2\} \]
Đáp án đúng là:
\[ \textcircled{D},~\mathbb{R}\setminus\{0;2\}. \]
Câu 10:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{3-x}{x^2 - 5x - 6} \), ta cần đảm bảo rằng mẫu số khác 0 vì không thể chia cho 0.
Bước 1: Xác định mẫu số và giải phương trình để tìm giá trị nào làm mẫu số bằng 0.
Mẫu số của hàm số là \( x^2 - 5x - 6 \).
Bước 2: Giải phương trình \( x^2 - 5x - 6 = 0 \).
Ta có:
\[ x^2 - 5x - 6 = 0 \]
Phân tích thành nhân tử:
\[ (x - 6)(x + 1) = 0 \]
Bước 3: Tìm nghiệm của phương trình.
\[ x - 6 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 1 = 0 \]
\[ x = 6 \quad \text{hoặc} \quad x = -1 \]
Bước 4: Loại bỏ các giá trị làm mẫu số bằng 0 khỏi tập xác định.
Do đó, tập xác định của hàm số \( y = \frac{3-x}{x^2 - 5x - 6} \) là tất cả các số thực ngoại trừ \( x = 6 \) và \( x = -1 \).
Vậy tập xác định của hàm số là:
\[ D = \mathbb{R} \setminus \{-1, 6\} \]