Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1:
Phương pháp giải:
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số bậc ba \( y = ax^3 + bx^2 + cx + d \) là điểm uốn của đồ thị hàm số đó. Để tìm tọa độ tâm đối xứng, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm cấp hai của hàm số \( f''(x) \).
2. Giải phương trình \( f''(x) = 0 \) để tìm \( x_0 \).
3. Thay \( x_0 \) vào hàm số ban đầu để tìm \( y_0 \).
Các bước giải chi tiết:
1. Tìm đạo hàm cấp hai của hàm số \( f(x) = -x^3 + 6x^2 - 3x - 5 \):
\[
f'(x) = -3x^2 + 12x - 3
\]
\[
f''(x) = -6x + 12
\]
2. Giải phương trình \( f''(x) = 0 \) để tìm \( x_0 \):
\[
-6x + 12 = 0
\]
\[
-6x = -12
\]
\[
x = 2
\]
Vậy \( x_0 = 2 \).
3. Thay \( x_0 = 2 \) vào hàm số ban đầu để tìm \( y_0 \):
\[
y_0 = f(2) = -(2)^3 + 6(2)^2 - 3(2) - 5
\]
\[
y_0 = -8 + 24 - 6 - 5
\]
\[
y_0 = 5
\]
4. Tính giá trị của \( 6x_0 - y_0 \):
\[
6x_0 - y_0 = 6(2) - 5
\]
\[
6x_0 - y_0 = 12 - 5
\]
\[
6x_0 - y_0 = 7
\]
Đáp án: \( 6x_0 - y_0 = 7 \)
Câu 2:
Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x^2 - 3x}{x + 5} \), ta thực hiện phép chia đa thức \( 2x^2 - 3x \) cho \( x + 5 \).
Bước 1: Thực hiện phép chia:
\[
\begin{array}{r|rr}
& 2x - 13 \\
\hline
x + 5 & 2x^2 - 3x \\
& -(2x^2 + 10x) \\
\hline
& -13x \\
& -(-13x - 65) \\
\hline
& 65 \\
\end{array}
\]
Kết quả của phép chia là \( 2x - 13 \) dư \( 65 \). Do đó, ta có:
\[
y = \frac{2x^2 - 3x}{x + 5} = 2x - 13 + \frac{65}{x + 5}.
\]
Bước 2: Xác định đường tiệm cận xiên:
Khi \( x \to \pm \infty \), phần \( \frac{65}{x + 5} \) tiến đến 0. Do đó, đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là:
\[
y = 2x - 13.
\]
Bước 3: Xác định các hệ số \( a \) và \( b \):
So sánh với dạng tổng quát \( y = ax + b \), ta thấy:
\[
a = 2 \quad \text{và} \quad b = -13.
\]
Bước 4: Tính giá trị của biểu thức \( T = 3a + 2b \):
\[
T = 3(2) + 2(-13) = 6 - 26 = -20.
\]
Vậy giá trị của biểu thức \( T \) là:
\[
\boxed{-20}.
\]
Câu 3:
Để tính $\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b})$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a}$:
Tích vô hướng của một vectơ với chính nó là bình phương độ dài của vectơ đó. Do đó:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} = |\overrightarrow{a}|^2 = 2^2 = 4.
\]
2. Tính tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}$:
Công thức tính tích vô hướng của hai vectơ là:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos(\theta),
\]
trong đó $\theta$ là góc giữa hai vectơ. Ở đây, $\theta = 150^\circ$, do đó:
\[
\cos(150^\circ) = -\cos(30^\circ) = -\frac{\sqrt{3}}{2}.
\]
Thay vào công thức, ta có:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \cdot 7 \cdot \left(-\frac{\sqrt{3}}{2}\right) = -7\sqrt{3}.
\]
3. Tính $\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b})$:
Sử dụng tính chất phân phối của tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) = \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} - \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}.
\]
Thay các giá trị đã tính được vào:
\[
\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) = 4 - (-7\sqrt{3}).
\]
\[
\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) = 4 + 7\sqrt{3}.
\]
4. Làm tròn kết quả:
Tính giá trị gần đúng của $7\sqrt{3}$:
\[
\sqrt{3} \approx 1.732 \Rightarrow 7\sqrt{3} \approx 7 \times 1.732 = 12.124.
\]
Do đó:
\[
4 + 7\sqrt{3} \approx 4 + 12.124 = 16.124.
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta được:
\[
\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) \approx 16.
\]
Vậy, $\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}) \approx 16$.
Câu 4:
Để tìm vận tốc \( v \) của chất điểm sau 5 giây, chúng ta cần tính đạo hàm của hàm quãng đường \( s(t) \) theo thời gian \( t \).
Hàm quãng đường đã cho là:
\[ s(t) = 3t^4 + 7t^3 - 5t^2 \]
Đạo hàm của \( s(t) \) theo \( t \) để tìm hàm vận tốc \( v(t) \):
\[ v(t) = s'(t) = \frac{d}{dt}(3t^4 + 7t^3 - 5t^2) \]
Tính đạo hàm từng hạng tử:
\[ \frac{d}{dt}(3t^4) = 12t^3 \]
\[ \frac{d}{dt}(7t^3) = 21t^2 \]
\[ \frac{d}{dt}(-5t^2) = -10t \]
Do đó, hàm vận tốc \( v(t) \) là:
\[ v(t) = 12t^3 + 21t^2 - 10t \]
Bây giờ, chúng ta thay \( t = 5 \) vào hàm vận tốc để tìm giá trị của \( v \) sau 5 giây:
\[ v(5) = 12(5)^3 + 21(5)^2 - 10(5) \]
Tính toán từng phần:
\[ 12(5)^3 = 12 \times 125 = 1500 \]
\[ 21(5)^2 = 21 \times 25 = 525 \]
\[ -10(5) = -50 \]
Cộng các kết quả lại:
\[ v(5) = 1500 + 525 - 50 = 1975 \]
Vậy, giá trị thực của \( v \) sau 5 giây là:
\[ v = 1975 \text{ cm/s} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.