Câu 3:
Để giải phương trình lượng giác \(\sin 3x = -\frac{\sqrt{3}}{2}\), chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định các góc mà sin của nó bằng \(-\frac{\sqrt{3}}{2}\).
2. Viết các nghiệm tổng quát cho phương trình này.
3. Tìm các nghiệm trong khoảng \([0, 2\pi)\).
Bước 1: Xác định các góc mà sin của nó bằng \(-\frac{\sqrt{3}}{2}\).
Ta biết rằng:
\[
\sin \left( \frac{4\pi}{3} \right) = -\frac{\sqrt{3}}{2}
\]
và
\[
\sin \left( \frac{5\pi}{3} \right) = -\frac{\sqrt{3}}{2}
\]
Bước 2: Viết các nghiệm tổng quát cho phương trình này.
Phương trình \(\sin 3x = -\frac{\sqrt{3}}{2}\) có nghiệm tổng quát là:
\[
3x = \frac{4\pi}{3} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad 3x = \frac{5\pi}{3} + 2k\pi \quad \text{với} \quad k \in \mathbb{Z}
\]
Bước 3: Tìm các nghiệm trong khoảng \([0, 2\pi)\).
Chia cả hai vế cho 3 để tìm \(x\):
\[
x = \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{5\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} \quad \text{với} \quad k \in \mathbb{Z}
\]
Bây giờ, ta sẽ tìm các giá trị của \(k\) sao cho \(x\) nằm trong khoảng \([0, 2\pi)\).
- Với \(x = \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3}\):
\[
0 \leq \frac{4\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} < 2\pi
\]
\[
-\frac{4\pi}{9} \leq \frac{2k\pi}{3} < 2\pi - \frac{4\pi}{9}
\]
\[
-\frac{4\pi}{9} \leq \frac{2k\pi}{3} < \frac{14\pi}{9}
\]
\[
-\frac{2}{3} \leq k < \frac{7}{3}
\]
Các giá trị nguyên của \(k\) là \(k = 0, 1, 2\).
Do đó, các nghiệm tương ứng là:
\[
x = \frac{4\pi}{9}, \quad x = \frac{10\pi}{9}, \quad x = \frac{16\pi}{9}
\]
- Với \(x = \frac{5\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3}\):
\[
0 \leq \frac{5\pi}{9} + \frac{2k\pi}{3} < 2\pi
\]
\[
-\frac{5\pi}{9} \leq \frac{2k\pi}{3} < 2\pi - \frac{5\pi}{9}
\]
\[
-\frac{5\pi}{9} \leq \frac{2k\pi}{3} < \frac{13\pi}{9}
\]
\[
-\frac{5}{6} \leq k < \frac{13}{6}
\]
Các giá trị nguyên của \(k\) là \(k = 0, 1, 2\).
Do đó, các nghiệm tương ứng là:
\[
x = \frac{5\pi}{9}, \quad x = \frac{11\pi}{9}, \quad x = \frac{17\pi}{9}
\]
Vậy các nghiệm của phương trình \(\sin 3x = -\frac{\sqrt{3}}{2}\) trong khoảng \([0, 2\pi)\) là:
\[
x = \frac{4\pi}{9}, \quad x = \frac{5\pi}{9}, \quad x = \frac{10\pi}{9}, \quad x = \frac{11\pi}{9}, \quad x = \frac{16\pi}{9}, \quad x = \frac{17\pi}{9}
\]
Câu 4:
Để khai triển các hàm số lượng giác đã cho, chúng ta sẽ sử dụng công thức cộng góc cho cosin và sin.
1. Khai triển \(\cos(\alpha + \frac{5\pi}{6})\):
Ta sử dụng công thức cộng góc cho cosin:
\[
\cos(a + b) = \cos a \cos b - \sin a \sin b
\]
Với \(a = \alpha\) và \(b = \frac{5\pi}{6}\), ta có:
\[
\cos\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = \cos \alpha \cos \frac{5\pi}{6} - \sin \alpha \sin \frac{5\pi}{6}
\]
Ta biết rằng:
\[
\cos \frac{5\pi}{6} = -\frac{\sqrt{3}}{2}, \quad \sin \frac{5\pi}{6} = \frac{1}{2}
\]
Thay vào công thức trên, ta được:
\[
\cos\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = \cos \alpha \left(-\frac{\sqrt{3}}{2}\right) - \sin \alpha \left(\frac{1}{2}\right)
\]
\[
\cos\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = -\frac{\sqrt{3}}{2} \cos \alpha - \frac{1}{2} \sin \alpha
\]
2. Khai triển \(\cos(\alpha - \frac{2\pi}{3})\):
Ta sử dụng công thức trừ góc cho cosin:
\[
\cos(a - b) = \cos a \cos b + \sin a \sin b
\]
Với \(a = \alpha\) và \(b = \frac{2\pi}{3}\), ta có:
\[
\cos\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = \cos \alpha \cos \frac{2\pi}{3} + \sin \alpha \sin \frac{2\pi}{3}
\]
Ta biết rằng:
\[
\cos \frac{2\pi}{3} = -\frac{1}{2}, \quad \sin \frac{2\pi}{3} = \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
Thay vào công thức trên, ta được:
\[
\cos\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = \cos \alpha \left(-\frac{1}{2}\right) + \sin \alpha \left(\frac{\sqrt{3}}{2}\right)
\]
\[
\cos\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = -\frac{1}{2} \cos \alpha + \frac{\sqrt{3}}{2} \sin \alpha
\]
3. Khai triển \(\sin(\alpha + \frac{5\pi}{6})\):
Ta sử dụng công thức cộng góc cho sin:
\[
\sin(a + b) = \sin a \cos b + \cos a \sin b
\]
Với \(a = \alpha\) và \(b = \frac{5\pi}{6}\), ta có:
\[
\sin\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = \sin \alpha \cos \frac{5\pi}{6} + \cos \alpha \sin \frac{5\pi}{6}
\]
Ta biết rằng:
\[
\cos \frac{5\pi}{6} = -\frac{\sqrt{3}}{2}, \quad \sin \frac{5\pi}{6} = \frac{1}{2}
\]
Thay vào công thức trên, ta được:
\[
\sin\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = \sin \alpha \left(-\frac{\sqrt{3}}{2}\right) + \cos \alpha \left(\frac{1}{2}\right)
\]
\[
\sin\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = -\frac{\sqrt{3}}{2} \sin \alpha + \frac{1}{2} \cos \alpha
\]
4. Khai triển \(\sin(\alpha - \frac{2\pi}{3})\):
Ta sử dụng công thức trừ góc cho sin:
\[
\sin(a - b) = \sin a \cos b - \cos a \sin b
\]
Với \(a = \alpha\) và \(b = \frac{2\pi}{3}\), ta có:
\[
\sin\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = \sin \alpha \cos \frac{2\pi}{3} - \cos \alpha \sin \frac{2\pi}{3}
\]
Ta biết rằng:
\[
\cos \frac{2\pi}{3} = -\frac{1}{2}, \quad \sin \frac{2\pi}{3} = \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
Thay vào công thức trên, ta được:
\[
\sin\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = \sin \alpha \left(-\frac{1}{2}\right) - \cos \alpha \left(\frac{\sqrt{3}}{2}\right)
\]
\[
\sin\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = -\frac{1}{2} \sin \alpha - \frac{\sqrt{3}}{2} \cos \alpha
\]
Tóm lại, các khai triển của các hàm số lượng giác đã cho là:
\[
\cos\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = -\frac{\sqrt{3}}{2} \cos \alpha - \frac{1}{2} \sin \alpha
\]
\[
\cos\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = -\frac{1}{2} \cos \alpha + \frac{\sqrt{3}}{2} \sin \alpha
\]
\[
\sin\left(\alpha + \frac{5\pi}{6}\right) = -\frac{\sqrt{3}}{2} \sin \alpha + \frac{1}{2} \cos \alpha
\]
\[
\sin\left(\alpha - \frac{2\pi}{3}\right) = -\frac{1}{2} \sin \alpha - \frac{\sqrt{3}}{2} \cos \alpha
\]
Câu 1:
Để giải phương trình \(\tan 5x = \tan (x - 1)\), chúng ta sẽ sử dụng tính chất của hàm tang (tan).
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Hàm tang \(\tan \theta\) không xác định khi \(\theta = \frac{\pi}{2} + k\pi\) với \(k\) là số nguyên. Do đó, ta cần đảm bảo rằng:
\[5x \neq \frac{\pi}{2} + k\pi \quad \text{và} \quad x - 1 \neq \frac{\pi}{2} + m\pi\]
với \(k, m\) là các số nguyên.
Bước 2: Sử dụng tính chất của hàm tang
Hai góc có cùng giá trị tang nếu chúng sai khác nhau một bội số nguyên của \(\pi\). Do đó, ta có:
\[5x = x - 1 + n\pi\]
với \(n\) là số nguyên.
Bước 3: Giải phương trình
\[5x = x - 1 + n\pi\]
\[5x - x = -1 + n\pi\]
\[4x = -1 + n\pi\]
\[x = \frac{-1 + n\pi}{4}\]
Bước 4: Kết luận
Các nghiệm của phương trình \(\tan 5x = \tan (x - 1)\) là:
\[x = \frac{-1 + n\pi}{4}\]
với \(n\) là số nguyên.
Đáp số: \(x = \frac{-1 + n\pi}{4}\) với \(n\) là số nguyên.
Câu 2:
Điều kiện xác định:
\[
\sin 2x \neq 0 \Leftrightarrow 2x \neq k\pi \Leftrightarrow x \neq \frac{k\pi}{2}, \quad k \in \mathbb{Z}
\]
Ta có phương trình:
\[
\sqrt{3} \cot 2x = -1
\]
Chia cả hai vế cho \(\sqrt{3}\):
\[
\cot 2x = -\frac{1}{\sqrt{3}}
\]
Nhắc lại rằng \(\cot \theta = \frac{\cos \theta}{\sin \theta}\). Ta biết rằng:
\[
\cot \left( \frac{\pi}{3} \right) = \frac{1}{\sqrt{3}}
\]
Do đó:
\[
\cot 2x = -\frac{1}{\sqrt{3}} \Rightarrow \cot 2x = -\cot \left( \frac{\pi}{3} \right)
\]
Biết rằng \(\cot \theta = -\cot \alpha\) khi \(\theta = \pi - \alpha + k\pi\), ta có:
\[
2x = \pi - \frac{\pi}{3} + k\pi
\]
\[
2x = \frac{2\pi}{3} + k\pi
\]
Chia cả hai vế cho 2:
\[
x = \frac{\pi}{3} + \frac{k\pi}{2}, \quad k \in \mathbb{Z}
\]
Vậy nghiệm của phương trình là:
\[
x = \frac{\pi}{3} + \frac{k\pi}{2}, \quad k \in \mathbb{Z}
\]