Câu 22:
Để tìm số tập hợp X thỏa mãn điều kiện \( A \cup X = B \), chúng ta cần xác định các phần tử mà tập hợp X có thể chứa.
- Tập hợp A là \(\{0, 2\}\).
- Tập hợp B là \(\{0, 1, 2, 3, 4\}\).
Điều kiện \( A \cup X = B \) có nghĩa là khi hợp của A và X sẽ tạo ra tập hợp B. Do đó, X phải chứa tất cả các phần tử còn thiếu của B so với A, tức là các phần tử 1, 3, và 4.
Tuy nhiên, X cũng có thể chứa thêm các phần tử 0 và 2 từ A, nhưng không bắt buộc phải chứa chúng vì chúng đã có trong A rồi.
Do đó, X có thể chứa hoặc không chứa các phần tử 0, 2, 1, 3, và 4. Chúng ta sẽ liệt kê tất cả các khả năng:
1. X = \(\{1, 3, 4\}\)
2. X = \(\{0, 1, 3, 4\}\)
3. X = \(\{2, 1, 3, 4\}\)
4. X = \(\{0, 2, 1, 3, 4\}\)
Như vậy, có 4 tập hợp X thỏa mãn điều kiện \( A \cup X = B \).
Đáp án đúng là: C. 4.
Câu 23:
Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về các phép toán trên tập hợp và cách tính số lượng các tập con.
1. Xác định tập hợp \(C_B A\):
- Tập hợp \(C_B A\) là tập hợp các phần tử thuộc \(B\) nhưng không thuộc \(A\).
- \(A = \{0, 1\}\)
- \(B = \{0, 1, 2, 3, 4\}\)
- Các phần tử thuộc \(B\) nhưng không thuộc \(A\) là \(2, 3, 4\).
- Do đó, \(C_B A = \{2, 3, 4\}\).
2. Tính số lượng các tập con của \(C_B A\):
- Tập hợp \(C_B A\) có 3 phần tử: \(2, 3, 4\).
- Số lượng các tập con của một tập hợp có \(n\) phần tử là \(2^n\).
- Vậy số lượng các tập con của \(C_B A\) là \(2^3 = 8\).
Do đó, số tập hợp \(X\) thỏa mãn \(X \subset C_B A\) là 8.
Đáp án đúng là: D. 8.
Câu 24:
Để tìm số tập hợp \( X \) thỏa mãn điều kiện \( A \setminus X = \{1; 3; 5\} \) và \( X \setminus A = \{6; 7\} \), ta sẽ tiến hành như sau:
1. Phân tích \( A \setminus X = \{1; 3; 5\} \):
- Điều này có nghĩa là các phần tử 1, 3, 5 thuộc tập hợp \( A \) nhưng không thuộc tập hợp \( X \).
2. Phân tích \( X \setminus A = \{6; 7\} \):
- Điều này có nghĩa là các phần tử 6, 7 thuộc tập hợp \( X \) nhưng không thuộc tập hợp \( A \).
3. Xác định các phần tử còn lại trong \( X \):
- Các phần tử còn lại trong \( A \) là 2 và 4. Vì \( A \setminus X = \{1; 3; 5\} \), nên 2 và 4 phải thuộc tập hợp \( X \).
4. Tổng hợp các phần tử của \( X \):
- Từ các phân tích trên, tập hợp \( X \) phải chứa các phần tử 2, 4, 6, 7.
- Tập hợp \( X \) không chứa các phần tử 1, 3, 5.
Do đó, tập hợp \( X \) duy nhất thỏa mãn tất cả các điều kiện trên là:
\[ X = \{2; 4; 6; 7\} \]
Vậy số tập hợp \( X \) thỏa mãn điều kiện là 1.
Đáp án: A. 1.
Câu 25:
Ta sẽ lần lượt kiểm tra từng khẳng định:
A. \( A \cup B = \{2\} \)
Sai vì \( A \cup B \) là tập hợp tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( B \). Do đó:
\[ A \cup B = \left\{1, \frac{1}{2}, 2, 3, 4\right\} \]
B. \( A \cup B = \left\{1, \frac{1}{2}, 2, 3, 4\right\} \)
Đúng vì \( A \cup B \) là tập hợp tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( B \).
C. \( A \setminus B = \left\{1, \frac{1}{2}, 3\right\} \)
Sai vì \( A \setminus B \) là tập hợp các phần tử thuộc \( A \) nhưng không thuộc \( B \). Do đó:
\[ A \setminus B = \left\{1, \frac{1}{2}\right\} \]
D. \( A \cap B = \{1, 2, 3\} \)
Sai vì \( A \cap B \) là tập hợp các phần tử chung của \( A \) và \( B \). Do đó:
\[ A \cap B = \{2\} \]
Vậy khẳng định đúng là:
\[ \boxed{B.~A \cup B = \left\{1, \frac{1}{2}, 2, 3, 4\right\}} \]
Câu 26:
Để giải quyết bài toán liên quan đến biểu đồ Venn của hai tập hợp A và B, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định các phần của biểu đồ Venn:
- Biểu đồ Venn của hai tập hợp A và B thường bao gồm ba phần chính:
- Phần chỉ thuộc A (không thuộc B).
- Phần giao của A và B (thuộc cả A và B).
- Phần chỉ thuộc B (không thuộc A).
2. Phân tích từng phần:
- Phần chỉ thuộc A: Đây là phần của tập hợp A mà không có phần tử nào thuộc tập hợp B. Ký hiệu là \( A \setminus B \).
- Phần giao của A và B: Đây là phần mà các phần tử thuộc cả hai tập hợp A và B. Ký hiệu là \( A \cap B \).
- Phần chỉ thuộc B: Đây là phần của tập hợp B mà không có phần tử nào thuộc tập hợp A. Ký hiệu là \( B \setminus A \).
3. Lập luận từng bước:
- Để xác định các phần tử thuộc từng phần của biểu đồ Venn, ta cần biết các phần tử cụ thể của tập hợp A và B. Nếu không có thông tin cụ thể về các phần tử, ta chỉ có thể mô tả các phần như trên.
- Nếu có thông tin về các phần tử, ta có thể liệt kê các phần tử thuộc từng phần của biểu đồ Venn.
4. Ví dụ minh họa:
- Giả sử tập hợp A có các phần tử \{1, 2, 3, 4\} và tập hợp B có các phần tử \{3, 4, 5, 6\}.
- Phần chỉ thuộc A: \{1, 2\} (vì 1 và 2 không thuộc B).
- Phần giao của A và B: \{3, 4\} (vì 3 và 4 thuộc cả A và B).
- Phần chỉ thuộc B: \{5, 6\} (vì 5 và 6 không thuộc A).
5. Kết luận:
- Biểu đồ Venn giúp ta trực quan hóa mối quan hệ giữa hai tập hợp và dễ dàng xác định các phần tử thuộc từng phần của tập hợp.
Nếu có thêm thông tin cụ thể về các phần tử của tập hợp A và B, vui lòng cung cấp để có thể đưa ra kết luận chi tiết hơn.