Câu 1:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( y = f(x) \), ta cần xem xét dấu của đạo hàm \( f'(x) \).
Dựa vào bảng xét dấu đạo hàm:
- Trên khoảng \((- \infty, -1)\), \( f'(x) > 0 \) nên hàm số đồng biến.
- Tại \( x = -1 \), \( f'(x) = 0 \).
- Trên khoảng \((-1, 0)\), \( f'(x) < 0 \) nên hàm số nghịch biến.
- Tại \( x = 0 \), \( f'(x) = 0 \).
- Trên khoảng \((0, 2)\), \( f'(x) < 0 \) nên hàm số nghịch biến.
- Tại \( x = 2 \), \( f'(x) = 0 \).
- Trên khoảng \((2, +\infty)\), \( f'(x) > 0 \) nên hàm số đồng biến.
Vậy, hàm số đồng biến trên các khoảng \((- \infty, -1)\) và \((2, +\infty)\).
Do đó, đáp án đúng là \( B.~(2;+\infty) \).
Câu 2:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( y = f(x) \), ta cần xem xét đồ thị của đạo hàm \( y = f'(x) \).
Hàm số \( y = f(x) \) đồng biến trên khoảng mà \( f'(x) > 0 \).
Quan sát đồ thị của \( y = f'(x) \):
1. Khoảng \((- \infty, 0)\): Trên khoảng này, đồ thị của \( f'(x) \) nằm dưới trục hoành, do đó \( f'(x) < 0 \). Vậy hàm số không đồng biến trên khoảng này.
2. Khoảng \((4, +\infty)\): Trên khoảng này, đồ thị của \( f'(x) \) nằm trên trục hoành, do đó \( f'(x) > 0 \). Vậy hàm số đồng biến trên khoảng này.
3. Khoảng \((-1, 1)\): Trên khoảng này, đồ thị của \( f'(x) \) nằm dưới trục hoành, do đó \( f'(x) < 0 \). Vậy hàm số không đồng biến trên khoảng này.
4. Khoảng \((- \infty, -1)\): Trên khoảng này, đồ thị của \( f'(x) \) nằm trên trục hoành, do đó \( f'(x) > 0 \). Vậy hàm số đồng biến trên khoảng này.
Kết luận: Hàm số \( y = f(x) \) đồng biến trên các khoảng \((- \infty, -1)\) và \((4, +\infty)\).
Do đó, đáp án đúng là:
- \( B.~(4;+\infty) \)
- \( D.~(-\infty;-1) \)
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định giá trị cực đại của hàm số dựa trên đồ thị đã cho.
Bước 1: Phân tích đồ thị
Quan sát đồ thị, ta thấy rằng hàm số có một điểm cực đại tại \(x = 1\) với giá trị \(y = 3\).
Bước 2: Kết luận
Từ đồ thị, ta có thể kết luận rằng giá trị cực đại của hàm số là \(3\), đạt được khi \(x = 1\).
Vậy đáp án đúng là C. 3.
Câu 4:
Để tìm giá trị cực đại của hàm số \( y = f(x) = \frac{m^2 + m + p}{m + r} \), ta dựa vào bảng biến thiên đã cho.
1. Quan sát bảng biến thiên:
- Tại \( x = -3 \), hàm số đạt giá trị \( -5 \).
- Tại \( x = 1 \), hàm số đạt giá trị \( 3 \).
2. Xác định giá trị cực đại:
- Từ bảng biến thiên, ta thấy hàm số có giá trị lớn nhất là \( 3 \) tại \( x = 1 \).
Vậy, giá trị cực đại của hàm số là \( 3 \), đạt được khi \( x = 1 \).
Đáp án đúng là A. 3.
Câu 5:
Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( f(x) \) trên đoạn \([-1, 5]\), ta cần quan sát đồ thị của hàm số trong khoảng này.
1. Xác định các điểm đặc biệt:
- Đồ thị cho thấy hàm số có các điểm cực trị và các điểm giao với trục hoành.
- Các điểm cực trị có thể là ứng viên cho giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất.
2. Quan sát đồ thị:
- Tại \( x = -1 \), giá trị của hàm số là \( f(-1) = 0 \).
- Tại \( x = 0 \), giá trị của hàm số là \( f(0) = -2 \).
- Tại \( x = 2 \), giá trị của hàm số là \( f(2) = 3 \).
- Tại \( x = 5 \), giá trị của hàm số là \( f(5) = 0 \).
3. So sánh các giá trị:
- Các giá trị của hàm số tại các điểm đã xác định là: \( 0, -2, 3, 0 \).
- Giá trị lớn nhất trong các giá trị này là \( 3 \).
4. Kết luận:
- Giá trị lớn nhất của hàm số \( f(x) \) trên đoạn \([-1, 5]\) là \( 3 \), đạt được khi \( x = 2 \).
Vậy đáp án đúng là C. 3.
Câu 6:
Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số, ta cần xem xét giới hạn của hàm số khi \( x \to +\infty \) và \( x \to -\infty \).
Dựa vào bảng biến thiên:
- Khi \( x \to +\infty \), ta thấy \( y \to 3 \).
- Khi \( x \to -\infty \), ta cũng thấy \( y \to 3 \).
Do đó, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là \( y = 3 \).
Vậy đáp án đúng là \( C.~y=3. \)
Câu 7:
Để tìm phương trình đường tiệm cận đứng của hàm số \( y = \frac{ax+b}{cx+d} \), ta cần tìm giá trị của \( x \) làm cho mẫu số bằng 0, tức là giải phương trình:
\[ cx + d = 0. \]
Giải phương trình này, ta có:
\[ x = -\frac{d}{c}. \]
Quan sát đồ thị, ta thấy có một đường tiệm cận đứng tại \( x = -1 \). Do đó, ta suy ra:
\[ -\frac{d}{c} = -1 \]
Từ đó, ta có:
\[ \frac{d}{c} = 1. \]
Vậy phương trình đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là \( x = -1 \).
Đáp án đúng là \( B.~x = -1. \)
Câu 8:
Để xác định hàm số từ đồ thị, ta cần xem xét các đặc điểm sau:
1. Dạng đồ thị: Đồ thị có dạng hình parabol, cho thấy đây là đồ thị của một hàm bậc hai.
2. Hướng bề lõm: Đồ thị có bề lõm hướng xuống, do đó hệ số \(a\) của \(y = ax^2 + bx + c\) là âm.
3. Giao điểm với trục tung: Đồ thị cắt trục tung tại \(y = 1\), do đó \(c = 1\).
4. Giao điểm với trục hoành: Đồ thị cắt trục hoành tại hai điểm, có thể là \(x = 0\) và \(x = 3\). Điều này cho thấy phương trình có nghiệm \(x = 0\) và \(x = 3\).
5. Đỉnh của parabol: Đỉnh của parabol nằm tại \(x = 1.5\) và \(y = 3\).
Từ các thông tin trên, ta có thể viết phương trình của hàm số dưới dạng:
\[ y = a(x - 0)(x - 3) = ax(x - 3) \]
Vì đồ thị cắt trục tung tại \(y = 1\) khi \(x = 0\), ta có:
\[ 1 = a \cdot 0 \cdot (-3) + c \Rightarrow c = 1 \]
Để tìm \(a\), ta sử dụng đỉnh của parabol:
Đỉnh của parabol có tọa độ \((1.5, 3)\), thay vào phương trình:
\[ 3 = a(1.5)(1.5 - 3) \]
\[ 3 = a(1.5)(-1.5) \]
\[ 3 = -2.25a \]
\[ a = -\frac{4}{3} \]
Vậy phương trình của hàm số là:
\[ y = -\frac{4}{3}x(x - 3) = -\frac{4}{3}x^2 + 4x \]
Đây là hàm số có đồ thị như đã cho.