avatar
level icon
Thanh Thảo

12 giờ trước

Giúp mik vs ạ

$A.~y=\frac12,~x=-2.$ $B.~y=4,~x=-1/2.$ $C.~y=-2,~x=1/2.$ $D.~y=2,~x=1/2.$
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thanh Thảo
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 12: Để tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( y = x^3 - 3x^2 \), ta cần xác định điểm \( I(a; b) \) sao cho đồ thị hàm số đối xứng qua điểm này. Bước 1: Tìm điểm uốn của đồ thị Điểm uốn của đồ thị hàm số là điểm mà tại đó đồ thị chuyển từ lồi sang lõm hoặc ngược lại. Để tìm điểm uốn, ta cần tính đạo hàm bậc nhất và bậc hai của hàm số. - Đạo hàm bậc nhất: \[ y' = 3x^2 - 6x \] - Đạo hàm bậc hai: \[ y'' = 6x - 6 \] Để tìm điểm uốn, ta giải phương trình \( y'' = 0 \): \[ 6x - 6 = 0 \implies x = 1 \] Thay \( x = 1 \) vào hàm số để tìm \( y \): \[ y = 1^3 - 3 \times 1^2 = 1 - 3 = -2 \] Vậy điểm uốn là \( (1, -2) \). Bước 2: Xác định tâm đối xứng Đối với hàm bậc ba, điểm uốn cũng chính là tâm đối xứng của đồ thị. Do đó, tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( y = x^3 - 3x^2 \) là \( I(1, -2) \). Kết luận: Tâm đối xứng của đồ thị hàm số là điểm \( I(1, -2) \). Do đó, đáp án đúng là \( A.~I(1;-2) \). Vậy, đáp án là \( A \). Câu 1: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phần của hàm số đã cho và các tính chất của nó. Hàm số đã cho là \( y = \frac{2x^2 + 3x - 5}{x + 3} \). a. Tiệm cận đứng và tiệm cận ngang: 1. Tiệm cận đứng: Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0 và tử số không bằng 0. Ở đây, mẫu số là \( x + 3 \), do đó tiệm cận đứng là \( x = -3 \). 2. Tiệm cận ngang: Để tìm tiệm cận ngang, ta xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). Tuy nhiên, do bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số, hàm số có tiệm cận xiên chứ không có tiệm cận ngang. Để tìm tiệm cận xiên, ta thực hiện phép chia đa thức: \[ \frac{2x^2 + 3x - 5}{x + 3} = 2x + (3 - 6) + \frac{-23}{x+3} = 2x - 3 + \frac{-23}{x+3} \] Do đó, tiệm cận xiên là \( y = 2x - 3 \). b. Tâm đối xứng: Hàm số có dạng \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{dx + e} \) có tâm đối xứng tại điểm \( \left(-\frac{b}{2a}, \frac{c}{d} - \frac{b^2}{4a} \right) \). Ở đây, \( a = 2 \), \( b = 3 \), \( c = -5 \), \( d = 1 \), \( e = 3 \). Tâm đối xứng là: \[ \left(-\frac{3}{2 \times 2}, \frac{-5}{1} - \frac{3^2}{4 \times 2} \right) = \left(-\frac{3}{4}, -5 - \frac{9}{8} \right) = \left(-\frac{3}{4}, -\frac{49}{8} \right) \] Tuy nhiên, có thể có nhầm lẫn trong đề bài về tọa độ tâm đối xứng, vì kết quả không khớp với \((-3, -9)\). c. Cực trị của hàm số: Để tìm cực trị, ta tính đạo hàm của hàm số: \[ y' = \frac{(4x + 3)(x + 3) - (2x^2 + 3x - 5)}{(x + 3)^2} \] Giải phương trình \( y' = 0 \) để tìm các điểm cực trị. Tuy nhiên, việc tính toán cụ thể có thể phức tạp và không cần thiết cho việc xác định số lượng cực trị. d. Tính đồng biến: Hàm số đồng biến trên khoảng nào đó khi đạo hàm của nó dương trên khoảng đó. Ta cần xét dấu của \( y' \) trên khoảng \((3, 5)\). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khoảng \((3, 5)\) không liên quan đến các tiệm cận đã xác định, và cần kiểm tra lại điều kiện của bài toán. Kết luận: - Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng \( x = -3 \) và tiệm cận xiên \( y = 2x - 3 \). - Tâm đối xứng không khớp với \((-3, -9)\) theo tính toán. - Cần kiểm tra lại điều kiện để xác định số lượng cực trị và tính đồng biến trên khoảng \((3, 5)\). Câu 2: Để giải quyết các mệnh đề, ta cần phân tích bảng biến thiên và đồ thị đã cho. Phân tích bảng biến thiên: 1. Khoảng đồng biến và nghịch biến: - Hàm số đồng biến trên khoảng \((-∞, -2)\) và \((0, +∞)\). - Hàm số nghịch biến trên khoảng \((-2, 0)\). 2. Điểm cực trị: - Tại \(x = -2\), \(y'\) đổi dấu từ dương sang âm, nên hàm số đạt cực đại. - Tại \(x = 0\), \(y'\) đổi dấu từ âm sang dương, nên hàm số đạt cực tiểu. 3. Giá trị cực trị: - Giá trị cực đại tại \(x = -2\) là \(y = 0\). - Giá trị cực tiểu tại \(x = 0\) là \(y = -4\). Xét các mệnh đề: a) Đồ thị hàm số có hai điểm cực trị, giá trị cực đại bằng -2: - Sai. Đồ thị có hai điểm cực trị, nhưng giá trị cực đại là 0, không phải -2. b) Đồ thị hàm số luôn đi qua điểm \(A(0;1)\): - Sai. Tại \(x = 0\), \(y = -4\), không phải 1. c) Hàm số đồng biến trên khoảng \((-1, 1)\): - Sai. Trên khoảng \((-1, 0)\), hàm số nghịch biến. d) Đồ thị hàm số đã cho là hình vẽ thứ hai: - Đúng. Đồ thị có cực đại tại \(x = -2\) với \(y = 0\) và cực tiểu tại \(x = 0\) với \(y = -4\), phù hợp với hình vẽ. Kết luận: - a) Sai - b) Sai - c) Sai - d) Đúng Câu 3: a) Ta có \( y' = 6x^2 - 18x = 6x(x - 3) \) \( y' = 0 \Leftrightarrow x = 0 \) hoặc \( x = 3 \) Bảng biến thiên: \[ \begin{array}{c|ccccc} x & -\infty & 0 & 3 & +\infty \\ \hline y' & + & 0 & - & 0 & + \\ \end{array} \] Hàm số đồng biến trên các khoảng \((-\infty; 0)\) và \((3; +\infty)\). Do đó, khẳng định a) sai. b) Ta có \( y(-2) = -1 \); \( y(3) = -1 \); \( y(0) = -1 \) Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn \([-2; 3]\) là -1. Do đó, khẳng định b) sai. c) Đồ thị hàm số \( y = 2x^3 - 9x^2 - 1 \) có tâm đối xứng là điểm uốn của đồ thị. Ta có \( y'' = 12x - 18 \) \( y'' = 0 \Leftrightarrow x = \frac{3}{2} \) Do đó, khẳng định c) đúng. d) Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đạt cực đại tại \( x = 0 \) và giá trị cực đại của hàm số là \( y(0) = -1 \). Do đó, khẳng định d) sai. Câu 4: Để xác định đồ thị của hàm số \( y = \frac{-x-4}{x-1} \), ta cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ) Hàm số có dạng phân thức, do đó điều kiện xác định là mẫu số khác 0. Ta có: \[ x - 1 \neq 0 \] Suy ra: \[ x \neq 1 \] Bước 2: Xác định dạng đồ thị Hàm số \( y = \frac{-x-4}{x-1} \) có dạng \( y = \frac{ax + b}{cx + d} \), đây là dạng của hàm số bậc nhất trên bậc nhất, và đồ thị của nó là một đường hyperbol. Bước 3: Tìm tiệm cận - Tiệm cận đứng: Xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là: \[ x = 1 \] Vậy đường thẳng \( x = 1 \) là tiệm cận đứng của đồ thị. - Tiệm cận ngang: Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \): \[ \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-x-4}{x-1} = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{-1 - \frac{4}{x}}{1 - \frac{1}{x}} = -1 \] Vậy đường thẳng \( y = -1 \) là tiệm cận ngang của đồ thị. Bước 4: Kết luận Đồ thị của hàm số \( y = \frac{-x-4}{x-1} \) là một đường hyperbol có: - Tiệm cận đứng là \( x = 1 \). - Tiệm cận ngang là \( y = -1 \). Vậy, đồ thị của hàm số là một hyperbol với các tiệm cận đã xác định.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved