Giải trí hàng

Câu 6 [296772]: Tìm các giá trị nguyên của tham số m để hệ phương trình $\left\{\begi
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ft. Hoàng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

16/11/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 6: Để hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}2x-my=1\\x-(m-1)y=4\end{array}\right.$ có nghiệm duy nhất là các số nguyên, ta cần đảm bảo rằng hệ phương trình này có nghiệm duy nhất và nghiệm đó là các số nguyên. Bước 1: Xác định điều kiện để hệ phương trình có nghiệm duy nhất. Hệ phương trình có nghiệm duy nhất nếu và chỉ nếu định thức của ma trận hệ số khác 0. Định thức của ma trận hệ số là: $D = \begin{vmatrix} 2 & -m \\ 1 & -(m-1) \end{vmatrix} = 2(-(m-1)) - (-m)(1) = -2(m-1) + m = -2m + 2 + m = -m + 2$ Điều kiện để hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: $-m + 2 \neq 0 \Rightarrow m \neq 2$ Bước 2: Giải hệ phương trình để tìm nghiệm. Ta sẽ sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình. Phương pháp cộng đại số: Nhân phương trình thứ hai với 2: $2(x - (m-1)y) = 2 \cdot 4 \Rightarrow 2x - 2(m-1)y = 8$ Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình trên: $2x - 2(m-1)y - (2x - my) = 8 - 1 \Rightarrow -2(m-1)y + my = 7 \Rightarrow -2my + 2y + my = 7 \Rightarrow -my + 2y = 7 \Rightarrow y(-m + 2) = 7$ Do $m \neq 2$, ta có: $y = \frac{7}{-m + 2}$ Thay $y = \frac{7}{-m + 2}$ vào phương trình thứ hai: $x - (m-1)\left(\frac{7}{-m + 2}\right) = 4 \Rightarrow x - \frac{7(m-1)}{-m + 2} = 4 \Rightarrow x = 4 + \frac{7(m-1)}{-m + 2}$ Bước 3: Đảm bảo nghiệm là các số nguyên. Để $y = \frac{7}{-m + 2}$ là số nguyên, $-m + 2$ phải là ước của 7. Các ước của 7 là $\pm 1, \pm 7$. Xét các trường hợp: 1. $-m + 2 = 1 \Rightarrow m = 1$ $y = \frac{7}{1} = 7$ $x = 4 + \frac{7(1-1)}{1} = 4$ Nghiệm là $(x, y) = (4, 7)$. 2. $-m + 2 = -1 \Rightarrow m = 3$ $y = \frac{7}{-1} = -7$ $x = 4 + \frac{7(3-1)}{-1} = 4 - 14 = -10$ Nghiệm là $(x, y) = (-10, -7)$. 3. $-m + 2 = 7 \Rightarrow m = -5$ $y = \frac{7}{7} = 1$ $x = 4 + \frac{7(-5-1)}{7} = 4 - 6 = -2$ Nghiệm là $(x, y) = (-2, 1)$. 4. $-m + 2 = -7 \Rightarrow m = 9$ $y = \frac{7}{-7} = -1$ $x = 4 + \frac{7(9-1)}{-7} = 4 - 8 = -4$ Nghiệm là $(x, y) = (-4, -1)$. Vậy các giá trị nguyên của tham số $m$ để hệ phương trình có nghiệm duy nhất là các số nguyên là $m = 1, 3, -5, 9$. Câu 7: Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}x-my=5-3m\\mx-y=2\end{array}\right.$ với m là tham số, ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Giải hệ phương trình để tìm nghiệm $(x, y)$ theo tham số $m$. Ta có: $\left\{\begin{array}{l}x-my=5-3m \quad (1)\\mx-y=2 \quad (2)\end{array}\right.$ Từ phương trình (2), ta biểu diễn $y$ theo $x$: $y = mx - 2$ Thay $y = mx - 2$ vào phương trình (1): $x - m(mx - 2) = 5 - 3m$ $x - m^2x + 2m = 5 - 3m$ $x(1 - m^2) = 5 - 3m - 2m$ $x(1 - m^2) = 5 - 5m$ $x = \frac{5 - 5m}{1 - m^2}$ Bây giờ, ta thay $x = \frac{5 - 5m}{1 - m^2}$ vào phương trình $y = mx - 2$: $y = m \left(\frac{5 - 5m}{1 - m^2}\right) - 2$ $y = \frac{5m - 5m^2}{1 - m^2} - 2$ $y = \frac{5m - 5m^2 - 2(1 - m^2)}{1 - m^2}$ $y = \frac{5m - 5m^2 - 2 + 2m^2}{1 - m^2}$ $y = \frac{5m - 3m^2 - 2}{1 - m^2}$ Bước 2: Thay nghiệm $(x, y)$ vào điều kiện $\frac{5}{x} + 4 = \frac{3}{y}$. Ta có: $\frac{5}{\frac{5 - 5m}{1 - m^2}} + 4 = \frac{3}{\frac{5m - 3m^2 - 2}{1 - m^2}}$ $\frac{5(1 - m^2)}{5 - 5m} + 4 = \frac{3(1 - m^2)}{5m - 3m^2 - 2}$ $\frac{1 - m^2}{1 - m} + 4 = \frac{3(1 - m^2)}{5m - 3m^2 - 2}$ $\frac{(1 - m)(1 + m)}{1 - m} + 4 = \frac{3(1 - m^2)}{5m - 3m^2 - 2}$ $1 + m + 4 = \frac{3(1 - m^2)}{5m - 3m^2 - 2}$ $5 + m = \frac{3(1 - m^2)}{5m - 3m^2 - 2}$ Nhân chéo để giải phương trình: $(5 + m)(5m - 3m^2 - 2) = 3(1 - m^2)$ $25m - 15m^2 - 10 + 5m^2 - 3m^3 - 2m = 3 - 3m^2$ $-3m^3 - 10m^2 + 23m - 10 = 3 - 3m^2$ $-3m^3 - 7m^2 + 23m - 13 = 0$ Giải phương trình bậc ba này, ta tìm được giá trị của $m$. Kết luận: Giá trị của $m$ là ... (sau khi giải phương trình bậc ba). Câu 8: Để hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}mx-y=3\\2x+my=9\end{array}\right.$ có nghiệm duy nhất, ta cần đảm bảo rằng hệ phương trình này không phải là hệ phương trình vô nghiệm hoặc hệ phương trình có vô số nghiệm. Điều này xảy ra khi và chỉ khi tỉ lệ giữa các hệ số của các biến trong hai phương trình không bằng nhau, tức là: $\frac{m}{2} \neq \frac{-1}{m}$ Nhân chéo, ta có: $m^2 \neq -2$ Do $m^2$ luôn luôn không âm, nên điều kiện trên luôn đúng. Do đó, hệ phương trình luôn có nghiệm duy nhất. Bây giờ, ta sẽ tìm giá trị nguyên m sao cho biểu thức $A = 3x - y$ nhận giá trị nguyên. Ta giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}mx-y=3\\2x+my=9\end{array}\right.$ để tìm nghiệm (x, y). Nhân phương trình đầu tiên với m, ta có: $m(mx - y) = 3m$ $ m^2x - my = 3m $ Cộng phương trình này với phương trình thứ hai, ta có: $ m^2x - my + 2x + my = 3m + 9 $ $ (m^2 + 2)x = 3m + 9 $ $ x = \frac{3m + 9}{m^2 + 2} $ Thay giá trị của x vào phương trình đầu tiên, ta có: $ m \cdot \frac{3m + 9}{m^2 + 2} - y = 3 $ $ \frac{3m^2 + 27}{m^2 + 2} - y = 3 $ $ y = \frac{3m^2 + 27}{m^2 + 2} - 3 $ $ y = \frac{3m^2 + 27 - 3(m^2 + 2)}{m^2 + 2} $ $ y = \frac{3m^2 + 27 - 3m^2 - 6}{m^2 + 2} $ $ y = \frac{21}{m^2 + 2} $ Bây giờ, ta thay giá trị của x và y vào biểu thức $A = 3x - y$: $ A = 3 \cdot \frac{3m + 9}{m^2 + 2} - \frac{21}{m^2 + 2} $ $ A = \frac{9m + 27 - 21}{m^2 + 2} $ $ A = \frac{9m + 6}{m^2 + 2} $ Để $A$ nhận giá trị nguyên, tử số $9m + 6$ phải chia hết cho mẫu số $m^2 + 2$. Ta thử các giá trị nguyên của m: - Khi $m = 1$, $A = \frac{9 \cdot 1 + 6}{1^2 + 2} = \frac{15}{3} = 5$ (nguyên) - Khi $m = -1$, $A = \frac{9 \cdot (-1) + 6}{(-1)^2 + 2} = \frac{-3}{3} = -1$ (nguyên) - Khi $m = 2$, $A = \frac{9 \cdot 2 + 6}{2^2 + 2} = \frac{24}{6} = 4$ (nguyên) - Khi $m = -2$, $A = \frac{9 \cdot (-2) + 6}{(-2)^2 + 2} = \frac{-12}{6} = -2$ (nguyên) Vậy các giá trị nguyên m thỏa mãn điều kiện là $m = 1, -1, 2, -2$. Câu 9: Giải hệ phương trình đã cho ta được $x=\frac{3m+3}{3}=m+1$ và $y=\frac{-m+1}{3}$. Thay vào $x^2_0-y_0=3$ ta được $(m+1)^2-\frac{-m+1}{3}=3$. Giải phương trình trên ta tìm được $m=-\frac{10}{3}$ hoặc $m=1$. Vậy tổng các giá trị của tham số m là $-\frac{10}{3}+1=-\frac{7}{3}$. Câu 10: Từ phương trình đầu ta có $y=6-x$. Thay vào phương trình thứ hai ta có $2x-m(6-x)=-m^2-2m+12$ $\Leftrightarrow (2+m)x=m^2+4m-12$ Nếu $m=-2$ thì phương trình $(2+m)x=m^2+4m-12$ vô nghiệm. Nếu $m\ne -2$ thì phương trình $(2+m)x=m^2+4m-12$ có nghiệm $x=\frac{m^2+4m-12}{m+2}=m-2$ và $y=6-(m-2)=8-m$. Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $(x,y)=(m-2,8-m)$ khi $m\ne -2$. Ta có $A=(m-2)(8-m)+3=-m^2+10m-13=-(m^2-10m+25)+12=-(m-5)^2+12$. Vì $(m-5)^2\ge 0$ nên $-(m-5)^2+12\le 12$. Dấu "=$ xảy ra khi $m-5=0\Leftrightarrow m=5$. Vậy giá trị lớn nhất của A là 12 khi $m=5$. Câu 11: a) Thay $m=1$ vào hệ phương trình ta được: $\left\{\begin{array}{l}x+y=3\\x-y=-1\end{array}\right.$ Cộng vế theo vế hai phương trình của hệ ta được $2x=2$ Suy ra $x=1.$ Thay $x=1$ vào phương trình $x+y=3$ ta được $y=2.$ Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm $(x,y)=(1,2).$ b) Ta có hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}x+my=3m(1)\\mx-y=m^2-2(2)\end{array}\right.$ Từ phương trình (1) suy ra $x=3m-my.$ Thay vào phương trình (2) ta được: $m(3m-my)-y=m^2-2$ $\Leftrightarrow 3m^2-m^2y-y=m^2-2$ $\Leftrightarrow -y(m+1)=-(2m^2+2)$ $\Leftrightarrow y=\frac{2m^2+2}{m+1}=2m-2+\frac{4}{m+1}$ Thay vào $x=3m-my$ ta được $x=3m-m(2m-2+\frac{4}{m+1})$ $=3m-2m^2+2m-\frac{4m}{m+1}$ $=-2m^2+5m-\frac{4m}{m+1}$ Hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi $m+1\ne 0$ hay $m\ne -1.$ Khi đó, ta có $x^2-2x-y< 1$ $\Leftrightarrow (-2m^2+5m-\frac{4m}{m+1})^2-2(-2m^2+5m-\frac{4m}{m+1})-(2m-2+\frac{4}{m+1})< 1$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{16m^2}{(m+1)^2}-\frac{40m^2}{m+1}+20m-\frac{8m}{m+1}-2m+2-\frac{4}{m+1}< 1$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{16m^2}{(m+1)^2}-\frac{40m^2}{m+1}+18m-\frac{8m}{m+1}-\frac{4}{m+1}< 1$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{16m^2-40m^2(m+1)+18m(m+1)^2-8m(m+1)-4(m+1)}{(m+1)^2}< 1$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{16m^2-40m^3-40m^2+18m^3+36m^2+18m-8m^2-8m-4m-4}{(m+1)^2}< 1$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{-22m^3+6m^2+10m-4}{(m+1)^2}< 1$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{-22m^3+6m^2+10m-4}{(m+1)^2}-1< 0$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{-22m^3+6m^2+10m-4-(m+1)^2}{(m+1)^2}< 0$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{-22m^3+6m^2+10m-4-m^2-2m-1}{(m+1)^2}< 0$ $\Leftrightarrow 4m^4-20m^3+25m^2+\frac{-22m^3+5m^2+8m-5}{(m+1)^2}< 0$ Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác. Câu 12: a) Với $m=2,$ ta có hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}x-2y+6-2=0\\2x+y=7\end{array}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x-2y=-4\\2x+y=7\end{array}\right..$ Từ phương trình đầu tiên, ta có $x=2y-4.$ Thay vào phương trình thứ hai, ta được $2(2y-4)+y=7\Leftrightarrow 5y=15\Leftrightarrow y=3.$ Suy ra $x=2.3-4=2.$ Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là $(x,y)=(2,3).$ b) Ta có hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}x-my+4m-2=0\\mx+y=3m+1\end{array}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x=my-4m+2\\mx+y=3m+1\end{array}\right..$ Thay $x=my-4m+2$ vào phương trình thứ hai, ta được $m(my-4m+2)+y=3m+1\Leftrightarrow (m^2+1)y=(4m^2+m)+1.$ Hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi $m^2+1\ne 0$ (luôn đúng với mọi $m$). Khi đó, ta có $y=\frac{4m^2+m+1}{m^2+1}.$ Suy ra $x=m.\frac{4m^2+m+1}{m^2+1}-4m+2=\frac{-3m^2-m+2}{m^2+1}.$ Theo đề bài, ta có $x+2y>4.$ Thay $x,y$ vừa tìm được vào, ta được $\frac{-3m^2-m+2}{m^2+1}+2.\frac{4m^2+m+1}{m^2+1}>4.$ $\Leftrightarrow \frac{5m^2+1}{m^2+1}>4.$ $\Leftrightarrow 5m^2+1>4(m^2+1).$ $\Leftrightarrow m^2>3.$ $\Leftrightarrow m>\sqrt{3}$ hoặc $m< -\sqrt{3}.$ Vậy với $m>\sqrt{3}$ hoặc $m< -\sqrt{3},$ hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $(x,y)$ thỏa mãn $x+2y>4.$ Câu 13: a) Ta có: $\left\{\begin{array}{l}x+2y=2(1)\\mx-y=m(2)\end{array}\right.$ Từ (2) ta có $y=mx-m$. Thay vào (1) ta có: $x+2(mx-m)=2$ $\Leftrightarrow x+2mx-2m=2$ $\Leftrightarrow (2m+1)x=2m+2$ Nếu $2m+1\ne 0$ thì hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất: $(x,y)=(\frac{2m+2}{2m+1},\frac{m}{2m+1})$ Thay vào $|x+y|=2$, ta có: $|\frac{2m+2}{2m+1}+\frac{m}{2m+1}|=2$ $\Leftrightarrow |\frac{3m+2}{2m+1}|=2$ $\Leftrightarrow |3m+2|=|2(2m+1)|$ $\Leftrightarrow 3m+2=2(2m+1)$ hoặc $3m+2=-2(2m+1)$ $\Leftrightarrow 3m+2=4m+2$ hoặc $3m+2=-4m-2$ $\Leftrightarrow m=0$ hoặc $7m=-4$ $\Leftrightarrow m=0$ hoặc $m=\frac{-4}{7}$ Vậy $m=0$ hoặc $m=\frac{-4}{7}$ thì hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất thỏa mãn $|x+y|=2.$ b) Ta có: $\left\{\begin{array}{l}x+2y=2(1)\\mx-y=m(2)\end{array}\right.$ Từ (2) ta có $y=mx-m$. Thay vào (1) ta có: $x+2(mx-m)=2$ $\Leftrightarrow x+2mx-2m=2$ $\Leftrightarrow (2m+1)x=2m+2$ Nếu $2m+1\ne 0$ thì hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất: $(x,y)=(\frac{2m+2}{2m+1},\frac{m}{2m+1})$ Thay vào $x-2y< 1$, ta có: $\frac{2m+2}{2m+1}-2.\frac{m}{2m+1}< 1$ $\Leftrightarrow \frac{2m+2-2m}{2m+1}< 1$ $\Leftrightarrow \frac{2}{2m+1}< 1$ $\Leftrightarrow 2< 2m+1$ $\Leftrightarrow 1< 2m$ $\Leftrightarrow m>\frac{1}{2}$ Vậy $m>\frac{1}{2}$ thì hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất thỏa mãn $x-2y< 1.$ Câu 14: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Giải hệ phương trình để tìm nghiệm $(x, y)$ theo tham số $m$. 2. Thay nghiệm $(x, y)$ vào điều kiện $|1-x| + y = 3$ và tìm giá trị của $m$. Bước 1: Giải hệ phương trình Hệ phương trình: \[ \begin{cases} mx + 4y = m + 2 \\ x + my = m \end{cases} \] Ta sẽ sử dụng phương pháp thế hoặc cộng đại số để giải hệ phương trình này. Nhân phương trình thứ hai với $m$: \[ mx + m^2y = m^2 \] Trừ phương trình này từ phương trình đầu tiên: \[ (mx + 4y) - (mx + m^2y) = (m + 2) - m^2 \] \[ 4y - m^2y = m + 2 - m^2 \] \[ (4 - m^2)y = m + 2 - m^2 \] Giải phương trình trên để tìm $y$: \[ y = \frac{m + 2 - m^2}{4 - m^2} \] Thay $y$ vào phương trình thứ hai để tìm $x$: \[ x + m \left(\frac{m + 2 - m^2}{4 - m^2}\right) = m \] \[ x + \frac{m(m + 2 - m^2)}{4 - m^2} = m \] \[ x = m - \frac{m(m + 2 - m^2)}{4 - m^2} \] \[ x = \frac{m(4 - m^2) - m(m + 2 - m^2)}{4 - m^2} \] \[ x = \frac{4m - m^3 - m^2 - 2m + m^3}{4 - m^2} \] \[ x = \frac{2m - m^2}{4 - m^2} \] Bước 2: Thay nghiệm $(x, y)$ vào điều kiện $|1-x| + y = 3$ Thay $x$ và $y$ vào điều kiện: \[ |1 - \frac{2m - m^2}{4 - m^2}| + \frac{m + 2 - m^2}{4 - m^2} = 3 \] Xét hai trường hợp của giá trị tuyệt đối: Trường hợp 1: $1 - \frac{2m - m^2}{4 - m^2} \geq 0$ \[ 1 - \frac{2m - m^2}{4 - m^2} + \frac{m + 2 - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ \frac{(4 - m^2) - (2m - m^2) + (m + 2 - m^2)}{4 - m^2} = 3 \] \[ \frac{4 - m^2 - 2m + m^2 + m + 2 - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ \frac{6 - m - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ 6 - m - m^2 = 3(4 - m^2) \] \[ 6 - m - m^2 = 12 - 3m^2 \] \[ 2m^2 - m - 6 = 0 \] \[ (m - 2)(2m + 3) = 0 \] \[ m = 2 \quad \text{hoặc} \quad m = -\frac{3}{2} \] Trường hợp 2: $1 - \frac{2m - m^2}{4 - m^2} < 0$ \[ -(1 - \frac{2m - m^2}{4 - m^2}) + \frac{m + 2 - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ -1 + \frac{2m - m^2}{4 - m^2} + \frac{m + 2 - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ \frac{-4 + m^2 + 2m - m^2 + m + 2 - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ \frac{-2 + 3m - m^2}{4 - m^2} = 3 \] \[ -2 + 3m - m^2 = 3(4 - m^2) \] \[ -2 + 3m - m^2 = 12 - 3m^2 \] \[ 2m^2 + 3m - 14 = 0 \] \[ (m + 7)(2m - 2) = 0 \] \[ m = -7 \quad \text{hoặc} \quad m = 1 \] Kết luận: Giá trị của tham số $m$ để hệ có nghiệm duy nhất $(x, y)$ thỏa mãn $|1-x| + y = 3$ là: \[ m = 2 \quad \text{hoặc} \quad m = -\frac{3}{2} \quad \text{hoặc} \quad m = -7 \quad \text{hoặc} \quad m = 1 \] Câu 15: Giải hệ phương trình đã cho ta được $x=\frac{(m-2)(m+3)}{m-2}=m+3$ và $y=\frac{(m-2)^2}{m-2}=m-2$ với $m\ne 1.$ Ta có $P=x^2+y^2=(m+3)^2+(m-2)^2=2(m+\frac{1}{2})^2+\frac{25}{2}.$ Do đó P đạt giá trị nhỏ nhất bằng $\frac{25}{2}$ khi $m=-\frac{1}{2}.$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Haannn

16/11/2025

Chào bạn, đây là lời giải chi tiết cho Câu 6, đại diện cho phương pháp giải các bài toán hệ phương trình chứa tham số $m$ có điều kiện đặc biệt.Để nhận được lời giải cho các Câu 7 đến Câu 15, bạn vui lòng cho biết bạn muốn tôi giải những câu nào nhé!1. Lời giải Câu 6Yêu cầu: Tìm các giá trị nguyên của tham số $m$ để hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}2x-my=1\\x-(m-1)y=4\end{array}\right.$ có nghiệm duy nhất là các số nguyên.Bước 1: Điều kiện để hệ có nghiệm duy nhấtHệ phương trình tuyến tính có nghiệm duy nhất khi định thức (hoặc tỉ số các hệ số) khác 0.21-m-(m-1)\frac{2}{1} \neq \frac{-m}{-(m-1)}2mm-12 \neq \frac{m}{m-1}2(m-1)m2(m-1) \neq m2m-2m2m - 2 \neq mm2\mathbf{m \neq 2}Bước 2: Tìm nghiệm duy nhất $(x; y)$ theo $m$Ta sử dụng phương pháp định thức (Quy tắc Cramer) hoặc phương pháp cộng đại số.Nhân phương trình thứ hai với 2:2x-my=12x-2(m-1)y=8\left\{\begin{array}{l}2x-my=1\\2x-2(m-1)y=8\end{array}\right.Trừ hai phương trình vế theo vế, ta được:[2x-my]-[2x-2(m-1)y]=1-8[2x - my] - [2x - 2(m-1)y] = 1 - 8(-m-(-2m+2))y=-7(-m - (-2m + 2))y = -7(-m+2m-2)y=-7(-m + 2m - 2)y = -7(m-2)y=-7(m - 2)y = -7Vì $m \ne 2$, nên $m - 2 \ne 0$.y=-7m-2=72-m\mathbf{y = \frac{-7}{m-2} = \frac{7}{2-m}}Thay $y$ vào phương trình thứ hai: $x = 4 + (m-1)y$$x = 4 + (m-1) \cdot \frac{7}{2-m}$x=4(2-m)2-m+7(m-1)2-m=8-4m+7m-72-mx = \frac{4(2-m)}{2-m} + \frac{7(m-1)}{2-m} = \frac{8 - 4m + 7m - 7}{2-m}x=3m+12-m\mathbf{x = \frac{3m+1}{2-m}}Để đơn giản hóa $x$:x=-3(2-m)+6+12-m=-3(2-m)+72-mx = \frac{-3(2-m) + 6 + 1}{2-m} = \frac{-3(2-m) + 7}{2-m}x=-3+72-m\mathbf{x = -3 + \frac{7}{2-m}}Bước 3: Áp dụng điều kiện nghiệm là số nguyênĐể $x$ và $y$ là các số nguyên, phân số $\frac{7}{2-m}$ phải là số nguyên.Điều này xảy ra khi $(2-m)$ là ước số nguyên của $7$.Các ước số nguyên của $7$ là: $\mathbf{\pm 1; \pm 7}$.Trường hợp 1: $2 - m = 1 \implies m = 2 - 1 = \mathbf{1}$Trường hợp 2: $2 - m = -1 \implies m = 2 - (-1) = \mathbf{3}$Trường hợp 3: $2 - m = 7 \implies m = 2 - 7 = \mathbf{-5}$Trường hợp 4: $2 - m = -7 \implies m = 2 - (-7) = \mathbf{9}$Tất cả các giá trị $m$ này đều thỏa mãn điều kiện $m \ne 2$ và $m$ là số nguyên.Kết luận: Các giá trị nguyên của tham số $m$ để hệ có nghiệm duy nhất là các số nguyên là: $\mathbf{m \in \{-5; 1; 3; 9\}}$.2. Phương pháp giải các câu còn lại (Tóm tắt)Các câu còn lại (Câu 7 - Câu 15) cũng được giải theo ba bước tương tự:Tìm điều kiện của $m$ để hệ có nghiệm duy nhất ($D \ne 0$).Giải hệ phương trình để tìm nghiệm $(x; y)$ theo $m$.Áp dụng điều kiện phụ (như $\frac{5}{x} + 4 = \frac{3}{y}$, $A=3x-y$ là số nguyên, $x^2-y_0=3$, $A=xy+3$ đạt GTLN, $|x+y|=2$, $x-2y<1$, v.v.) vào biểu thức của $x$ và $y$ vừa tìm được để giải ra $m$.Ví dụ:Câu 9: Sau khi tìm được $x_0$ và $y_0$ theo $m$, thay vào điều kiện $x^2_0 - y_0 = 3$ để tìm $m$.Câu 15: Sau khi tìm được $x$ và $y$ theo $m$, lập hàm $P(m) = x^2 + y^2$. Dùng đạo hàm (hoặc kỹ thuật biến đổi đại số) để tìm giá trị của $m$ làm $P(m)$ đạt giá trị nhỏ nhất.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved