Câu hỏi 1
Nội dung câu hỏi:
Gạch dưới các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép và cho tác dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:
a. Cuốn sách “Vừa đi đường vừa kể chuyện" ghi lại một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ.
b. Bài thơ “Vàm Cỏ Đông” của nhà thơ Hoài Vũ đã được phổ nhạc.
c. Hôm nay, chúng em học hát bài “Về miền cổ tích” của nhạc sĩ Lê Phú Hải.
d. Tài liệu "Giúp em chăm sóc thú nuôi" rất bổ ích.
→ Tác dụng của dấu ngoặc kép:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi 2
Nội dung câu hỏi:
Điền dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
a. Nhóm em đã chia sẻ về bài đọc Độc đáo Tháp nghiêng Pi-sa, Bí ẩn Kim tự tháp Ai Cập,...
b. Tài liệu Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây cảnh, Kĩ thuật trồng cây cảnh,... đã giúp ông có vườn cây mà nhiều người mong ước.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Nhóm em đã chia sẻ về bài đọc "Độc đáo tháp nghiêng Pi-sa", "Bí ẩn Kim tự tháp Ai Cập",...
b. Tài liệu "Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây cảnh", "Kĩ thuật trồng cây cảnh",... đã giúp ông có vườn cây mà nhiều người mong ước.
Câu hỏi 3
Nội dung câu hỏi:
Viết 1 – 2 câu giới thiệu một bài đọc thuộc chủ điểm “Thế giới quanh ta”, trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu truyện "Cậu bé gặt gió" nói về hành trình chế tạo ra chiếc cối xay gió của cậu bé Uy-li-am.
Bài đọc thứ hai của chủ điểm "Thế giới quanh ta" là "Kỳ lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ".
Câu hỏi 4
Nội dung câu hỏi:
Dựa vào bài văn “Đàn chim gáy” (SGK – tr.82), xác định các đoạn văn và nội dung của từng đoạn.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đoạn 1: Từ đầu đến "ra ăn đồng ta.": Giới thiệu về chim gáy.
Đoạn 2: Tiếp theo đến "vòng cườm đẹp": Miêu tả đặc điểm hình dáng của chim gáy.
Đoạn 3: Tiếp theo đến "người mót lúa.": Miêu tả hành vi, hoạt động của chim gáy.
Đoạn 4: Còn lại: Bày tỏ cảm xúc, tình cảm đối với loài chim gáy.
Câu hỏi 5
Nội dung câu hỏi:
Dựa vào phần thân bài của bài văn “Đàn chim gáy” (SGK. Tr.82) tìm từ ngữ tả hình dáng và từ ngữ tả hoạt động hoặc thói quen của con vật.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ tả hình dáng:
Đôi mắt: nâu, ngơ ngác.
Cái bụng: mịn mượt.
Cổ: cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc.
Từ ngữ tả họa động hoặc thói quen:
Sáng sớm: sà xuống, đuôi lái lượn xòe, đủng đỉnh gáy, thủng thỉnh bước.
Ăn: tha thẩn, nhặt nhạnh, cặm cụi.
Câu hỏi 6
Nội dung câu hỏi:
Viết 1-2 câu tả đặc điểm nổi bật về hình dáng hoặc hoạt động, thói quen của một con vật em thích, trong đó có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đầu chú mèo nhà em trông giống như quả cam sành. Mỗi buổi tối, chàng bảo vệ mèo lại có nhiệm vụ bảo vệ kho thóc khỏi lũ trộm chuột.
CÙNG EM HỌC TIẾNG VIỆT 4 TẬP 2
Bài 19. Văn học và khoa học thời Hậu Lê
Unit 1: Animals
Ôn tập cuối năm
VNEN Toán 4 - Tập 1
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4