CH tr 3 1.1
Những nội dung nào dưới đây thuộc đối tượng nghiên cứu của Hóa học?
A. Sự vận chuyển của máu trong hệ tuần hoàn.
B. Sự tự quay của Trái Đất quanh trục riêng.
C. Sự chuyển hóa thức ăn trong hệ tiêu hóa.
D. Sự phá hủy tầng ozone bởi freon - 12.
Phương pháp giải:
Dựa vào đối tượng nghiên cứu của hóa học: Thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng
Lời giải chi tiết:
- Đáp án: C và D
CH tr 3 1.2
Điền từ/ cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong những câu sau:
a) Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực … (1)…, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các đơn chất, hợp chất và …(2)… đi kèm những quá trình biến đổi đó.
b) Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và …(1)…, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác. Hóa học có …(2)… nhánh chính. Đối tượng nghiên cứu của hóa học là …(3)…
Lời giải chi tiết:
a) (1) khoa học tự nhiên
(2) năng lượng
b) (1) thực nghiệm
(2) năm nhánh chính
(3) chất và sự biến đổi của chất.
CH tr 3 1.3
Tinh bột là nguồn dưỡng chất quan trọng cho cơ thể con người. Các nguyên tố tạo nên tinh bột là
A. H, C, O. B. C, O, K. C. O, C, P. D. C, O, N.
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức phân tử của tinh bột là (C6H10O5)n
Lời giải chi tiết:
- Đáp án: A
CH tr 3 1.4
Hãy chỉ ra sự khác nhau về cấu tạo của hai hydrocarbon có cùng công thức phân tử C5H12 sau đây:
CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 (1)
và (CH3)4C (2)
Nhiệt độ sôi của hai chất này là bằng nhau hay khác nhau? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào các chất có cấu tạo khác nhau thì nhiệt độ sôi khác nhau
Lời giải chi tiết:
- Hai hydrocarbon có cùng công thức phân tử C5H12 nhưng khác nhau về cấu tạo:
+ Chất (1) có mạch carbon thẳng.
+ Chất (2) có mạch carbon phân nhánh.
→ Nhiệt độ sôi của hai chất này là khác nhau vì chúng có cấu tạo khác nhau.
CH tr 3 1.5
Em hãy chỉ ra một số lí do để giải thích vì sao bên cạnh việc nhận thức kiến thức hóa học từ sách vở và thầy cô thì các hoạt động khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học cũng như vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tiễn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc học tập môn Hóa học. Nêu ví dụ minh họa.
Lời giải chi tiết:
- Hoạt động nhận thức kiến thức hóa học mới có tính một chiều, mới trả lời được câu hỏi “học để biết”.
Ví dụ: Ở điều kiện thường, oxygen có công thức phân tử là O2, là chất khí, không màu, không mùi, không vị, sôi ở -183oC.
- Hoạt động khám phá thế giới xung quanh ta dưới “góc nhìn hóa học” cho thấy ý nghĩa, vai trò quan trọng của hóa học trong thế giới tự nhiên.
Ví dụ: Oxygen chiếm khoảng 21% thể tích không khí, con người và hầu hết các loại động thực vật đều cần oxygen để duy trì sự sống. Ngoài ra oxygen còn duy trì sự cháy.
- Hoạt động vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho thấy việc học là có ích cho bản thân và xã hội, trả lời được câu hỏi “học để làm”.
Ví dụ: Để dập tắt các đám cháy thông thường, chúng ta cần tìm cách giảm lượng oxygen cung cấp cho đám cháy như phủ cát lên đám cháy, dùng vải nhúng nước để phủ lên đám cháy,…
CH tr 3 1.6
Em hãy trình bày vai trò của hóa học trong thực tiễn. Nêu ra các ví dụ minh họa khác trong sách giáo khoa (SGK).
Lời giải chi tiết:
Một số ví dụ về hóa học trong thực tiễn:
- Trong công nghiệp: sản xuất bánh kẹo, thực phẩm, đồ uống cho con người,…
- Trong nông nghiệp: sản xuất các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…
- Trong dệt may: sản xuất các loại quần áo với nhiều chất liệu khác nhau,…
- Trong y học: Hóa học giúp nghiên cứu ra chỉ tự tiêu thuận lợi cho việc xử lý các vết khâu,…
Chủ đề 1. Lịch sử và Sử học
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 10
Unit 3: On screen
Đề thi giữa kì 1
Skills (Units 7 - 8)
Chuyên đề học tập Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Cánh diều
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Hóa lớp 10 – Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Hóa học lớp 10
Chuyên đề học tập Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
SBT Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
SGK Hóa - Cánh diều Lớp 10
SGK Hóa - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SGK Hóa - Kết nối tri thức Lớp 10
Chuyên đề học tập Hóa - Cánh diều Lớp 10