Câu 1
Câu 1 (trang 55 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Người nói, người nghe những câu in đậm dưới dây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a)
– Anh nói nữa đi. – Ông giục.
- Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.
Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
b)
– […] Anh Tấn này! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gôc hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
- Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để…
- Ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng? Hừ! Chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!
Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.
- Ối dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có!
(Lỗ Tấn, Cố hương)
c)
Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đà bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Lời giải chi tiết:
a. "Chè đã ngấm rồi đấy.": Mời bác và cô vào uống nước.
b. "Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...": Chúng tôi không thể cho những thứ này được.
c.
- "Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây !": Người quyền uy, quý phái như tiểu thư mà cũng có lúc phải đến đây ư? (câu này có ý giễu cợt).
- "Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều."": Rồi đây người cay nghiệt như ngươi sẽ phải lĩnh sự báo oán thích đáng.
=> Trong các trường hợp trên, người nghe đều hiểu được hàm ý của người nói. Các chi tiết sau đây chứng tỏ điều này:
- (a): Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
- (b): - Ôi dào ! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu ! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có !
- (c): Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu/ Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Câu 2
Câu 2 (trang 55 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Hàm ý của câu in đậm dưới dây là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
- Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! – Nó cũng lại nói trổng.
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
Anh Sáu vẫn ngồi im […]
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Lời giải chi tiết:
Bé Thu muốn nhờ ba nhưng không chịu nói tiếng “ba”. Việc sử dụng hàm ý của bé Thu không thành công vì tuy hiểu nhưng anh Sáu giả vờ ngồi im.
Câu 3
Câu 3 (trang 56 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
A: Mai về quê với mình đi!
B: /.../
A: Đành vậy.
Lời giải chi tiết:
Câu chứa hàm ý "từ chối" như: "Tôi bận ôn thi", "Tôi phải đi thăm người ốm"...
Câu 4
Câu 4 (trang 56 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh "hi vọng" với "con đường" trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
Lời giải chi tiết:
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Câu 5
Câu 5 (trang 56 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng (trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
Lời giải chi tiết:
- (a): Các câu có hàm ý mời mọc:
+ "Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc."
+ "Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
Các câu có hàm ý từ chối:
+ "Mẹ mình đang đợi ở nhà"
+ "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?"
- (b): Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc rõ hơn:
+ Có ai muốn chơi cùng bọn tớ không đấy?
+ Chơi với bọn tớ rất tuyệt!
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Chương 1. Các loại hợp chất vô cơ
Đề thi vào 10 môn Toán Quảng Ngãi
Đề thi vào 10 môn Văn Thừa Thiên - Huế
Bài 13: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế