Đề thi
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Câu 1. Văn bản Xem người ta kìa! khẳng định câu nói: “Xem người ta kìa!” là câu nói của ai?
A. Người ông
B. Người bà
C. Người mẹ
D. Người bạn
Câu 2. Dòng nào là trạng ngữ trong câu “Dần đi ở từ năm chửa mười hai. Khi ấy, đầu nó còn để hai trái đào”. (Nam Cao)?
A. Dần đi ở từ năm chửa mười hai
B. Khi ấy
C. Đầu nó còn để hai trái đào
D. Cả A, B, C đều sai
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của văn bản Vua chích chòe là?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 4. Trong văn bản Hai loại khác biệt, bài tập mà giáo viên đưa ra cho cả lớp là gì?
A. Trong 24h trở nên khác biệt với mọi người
B. Trong 24h trở nên hòa đồng với mọi người
C. Trong 12h trở nên khác biệt với mọi người
D. Trong 12h trở nên hòa đồng với mọi người
Câu 5. Văn bản Bài tập làm văn là văn bản thuộc thể loại?
A. Tiểu thuyết
B. Hồi ký
C. Truyện ngắn
D. Kịch
Câu 6. Văn bản Xem người ta kìa! thuộc thể loại?
A. Kịch
B. Hồi ký
C. Tiểu thuyết
D. Văn bản nghị luận
Câu 7. Ai là nhân vật trải qua những thử thách trong truyện Vua chích chòe?
A. Vua
B. Công chúa
C. Vua chích chòe
D. Chim chích chòe
Câu 8. Trong văn bản Bài tập làm văn, đề bài tập làm văn của Ni-cô-la là gì?
A. Miêu tả người bạn thân nhất của em
B. Miêu tả bố em
C. Miêu tả người em yêu quý
D. Kể về gia đình em
Câu 9. Trật tự từ trong câu thể hiện điều gì?
A. Thứ tự của sự vật, hiện tượng
B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng
C. Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản
D. Tất cả đáp án trên
Câu 10. Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại gì?
A. Truyền thuyết
B. Cổ tích
C. Ngụ ngôn
D. Truyện cười
Câu 11. Mục đích của bài tập giáo viên gio trong văn bản Hai loại khác biệt là gì?
A. Giúp học sinh bộc lộ phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh
B. Giúp học sinh trong lớp đoàn kết với nhau hơn
C. Giúp học sinh có thêm vốn hiểu biết
D. Giúp học sinh và phụ huynh hiểu nhau hơn
Câu 12. Vua chích chòe là văn bản kể về?
A. Nguồn gốc xuất hiện chim chích chòe
B. Chuyện thần kỳ về chim chích chòe
C. Cuộc sống của một ông vua hóa thành chích chòe
D. Sự thay đổi tính cách của một nàng công chúa
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)
Hãy đóng vai một nhân vật trong truyện Cây khế và kể lại câu chuyện.
Đáp án
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM
Câu 1
Văn bản Xem người ta kìa! khẳng định câu nói: “Xem người ta kìa!” là câu nói của ai? A. Người ông B. Người bà C. Người mẹ D. Người bạn |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Văn bản Xem người ta kìa! khẳng định câu nói: “Xem người ta kìa!” là câu nói của người mẹ
=> Đáp án: C
Câu 2
Dòng nào là trạng ngữ trong câu “Dần đi ở từ năm chửa mười hai. Khi ấy, đầu nó còn để hai trái đào”. (Nam Cao)? A. Dần đi ở từ năm chửa mười hai B. Khi ấy C. Đầu nó còn để hai trái đào D. Cả A, B, C đều sai |
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về trạng ngữ
Lời giải chi tiết:
“Khi ấy” là trạng ngữ
=> Đáp án: B
Câu 3
Phương thức biểu đạt chính của văn bản Vua chích chòe là? A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện
Lời giải chi tiết:
Phương thức biểu đạt chính của văn bản Vua chích chòe là tự sự
=> Đáp án: A
Câu 4
Trong văn bản Hai loại khác biệt, bài tập mà giáo viên đưa ra cho cả lớp là gì? A. Trong 24h trở nên khác biệt với mọi người B. Trong 24h trở nên hòa đồng với mọi người C. Trong 12h trở nên khác biệt với mọi người D. Trong 12h trở nên hòa đồng với mọi người |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản Hai loại khác biệt, bài tập mà giáo viên đưa ra cho cả lớp là trong 24h trở nên khác biệt với mọi người
=> Đáp án: A
Câu 5
Văn bản Bài tập làm văn là văn bản thuộc thể loại? A. Tiểu thuyết B. Hồi ký C. Truyện ngắn D. Kịch |
Phương pháp:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
Văn bản Bài tập làm văn là văn bản thuộc thể loại truyện ngắn
=> Đáp án: C
Câu 6
Văn bản Xem người ta kìa! thuộc thể loại? A. Kịch B. Hồi ký C. Tiểu thuyết D. Văn bản nghị luận |
Phương pháp:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
Văn bản Xem người ta kìa! thuộc thể loại văn bản nghị luận
=> Đáp án: D
Câu 7
Ai là nhân vật trải qua những thử thách trong truyện Vua chích chòe? A. Vua B. Công chúa C. Vua chích chòe D. Chim chích chòe |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện
Lời giải chi tiết:
Công chúa là nhân vật trải qua những thử thách trong truyện Vua chích chòe
=> Đáp án: B
Câu 8
Trong văn bản Bài tập làm văn, đề bài tập làm văn của Ni-cô-la là gì? A. Miêu tả người bạn thân nhất của em B. Miêu tả bố em C. Miêu tả người em yêu quý D. Kể về gia đình em |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản Bài tập làm văn, đề bài tập làm văn của Ni-cô-la là miêu tả người bạn thân nhất của em
=> Đáp án: A
Câu 9
Trật tự từ trong câu thể hiện điều gì? A. Thứ tự của sự vật, hiện tượng B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng C. Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản D. Tất cả đáp án trên |
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về trật tự từ trong câu
Lời giải chi tiết:
Trật tự từ trong câu thể hiện:
- Thứ tự của sự vật, hiện tượng
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng
- Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản
=> Đáp án: D
Câu 10
Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại gì? A. Truyền thuyết B. Cổ tích C. Ngụ ngôn D. Truyện cười |
Phương pháp:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại cổ tích
=> Đáp án: B
Câu 11
Mục đích của bài tập giáo viên gio trong văn bản Hai loại khác biệt là gì? A. Giúp học sinh bộc lộ phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh B. Giúp học sinh trong lớp đoàn kết với nhau hơn C. Giúp học sinh có thêm vốn hiểu biết D. Giúp học sinh và phụ huynh hiểu nhau hơn |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện
Lời giải chi tiết:
Mục đích của bài tập giáo viên giao trong văn bản Hai loại khác biệt là giúp học sinh bộc lộ phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh
=> Đáp án: A
Câu 12
Vua chích chòe là văn bản kể về? A. Nguồn gốc xuất hiện chim chích chòe B. Chuyện thần kỳ về chim chích chòe C. Cuộc sống của một ông vua hóa thành chích chòe D. Sự thay đổi tính cách của một nàng công chúa |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện
Lời giải chi tiết:
Vua chích chòe là văn bản kể về sự thay đổi tính cách của một nàng công chúa
=> Đáp án: D
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)
Hãy đóng vai một nhân vật trong truyện Cây khế và kể lại câu chuyện. |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện, chú ý các tình tiết, sự kiện chính
Lời giải chi tiết:
Đóng vai nhân vật người em kể lại truyện Cây khế:
Tôi sinh ra trong một gia đình nông dân. Vì chăm chỉ làm lụng nên bố mẹ tội cũng có của ăn của để, hi vọng sau này cho anh em tôi làm vốn sinh nhai. Nhưng rồi cha mẹ tôi mất đột ngột. Anh trai tôi đã không làm như lời cha mẹ dặn trước lúc lâm chung là chia đều tài sản cho hai anh em mà chiếm hết gia tài, chỉ để lại cho tôi một túp lều nhỏ và cây khế còi cọc ở góc vườn.
Tôi chấp nhận mà không hề kêu ca, than phiền gì. Hằng ngày, tôi phải mò cua bắt ốc, cày thuê, cuốc mướn để sống. Cây khế trở thành tài sản quý giá nhất và là người bạn thân thiết của tôi. Tôi chăm sóc nó chu đáo, tận tình như người bạn. Vì vậy mà cây khế lớn rất nhanh và chẳng bao lâu đã ra hoa kết quả. Đến mùa khế chín, những chùm khế chín vàng óng, thơm lừng báo hiệu một mùa khế bội thu. Không thể nào nói hết được niềm hạnh phúc của mọi người trong gia đình tôi. Tôi đã đan những chiếc sọt để ngày mai đem khế ra chợ đổi lấy gạo. Sáng hôm đó, khi vừa thức dậy, tôi đã nhìn thấy trên cây khế có một con chim to với bộ lông sặc sỡ đang ăn những quả khế chín. Lòng tôi đau như cắt. Tôi chạy đến dưới gốc cây và nói: “Chim ơi! Ngươi ăn khế của ta thì gia đình ta biết lấy gì để sống?”. Chim bỗng ngừng ăn và cất tiếng trả lời: “Ăn một quả trả một cục vàng, may túi ba gang mang đi và đựng”. Nói rồi chim bay đi. Tôi không tin lắm vào chuyện lạ lùng đó nhưng vẫn bảo vợ may cho mình một chiếc túi ba gang. Sáng hôm sau, chim đến từ sớm và đưa tôi ra một hòn đảo nhỏ giữa biển. Tôi không thể tin vào những gì hiện ra trước mắt. Cả hòn đảo toàn vàng bạc châu báu chất đống. Cả hòn đảo ánh lên màu vàng làm tôi bị lóa mắt. Không hề có một bóng người. Tôi cảm thấy lo sợ, cứ đứng yên một chỗ. Nhưng rồi chim vỗ cánh và giục giã: “Anh hãy lấy vàng bạc, châu báu vào túi, rồi tôi đưa về.” Lúc đó tôi mới dám nhặt vàng cho vào đầy túi ba gang rồi lên lưng chim để trở về đất liền.
Từ đó, gia đình tôi không còn phải ăn đói mặc rách nữa. Tôi dựng một căn nhà khang trang ngay trong khu vườn, nhưng vẫn giữ lại túp lều và cây khế.
Tôi dùng số của cải đó chia cho những người dân nghèo khổ trong làng. Cây khế bây giờ đã to lớn, toả bóng mát xuống cả một góc vườn. Mùa khế nào tôi cũng chờ chim thần đến để bày tỏ lòng biết ơn.
Câu chuyện lan đến tai người anh trai tôi. Một sáng, anh đến nhà tôi rất sớm. Đây là lần đầu tiên anh tới thăm tôi kể từ ngày bố mẹ mất. Anh đòi tôi đổi toàn bộ gia sản của anh lấy túp lều và cây khế. Tôi rất buồn khi phải chia tay với căn nhà và cây khế. Nhưng trước lời cầu khẩn của anh, tôi đành bằng lòng. Cả gia đình anh chuyển về túp lều cũ của tôi. Ngày nào anh cũng ra dưới gốc khế chờ chim thần đến. Mùa khế chín, chim cũng trở về ăn khế. Vừa thấy chim, anh tôi đã khóc lóc, kêu gào thảm thiết và đòi chim phải trả vàng. Chim cũng hứa sáng mai sẽ đưa anh tôi ra đảo vàng và dặn may túi ba gang. Tối hôm đó, anh tôi thức cả đêm để may túi mười gang ngày mai đi lấy vàng. Anh đi cùng chim thần từ rất sớm, nhưng đến tối mịt vẫn chưa về. Cả làng đồn nhau rằng những ngư dân đã nhìn thấy chim thần chở anh ngã nhào xuống biển, cả anh và số vàng cùng chìm sâu xuống lòng nước mênh mông kia. Dù đã tìm kiếm nhưng không thấy nên mọi người đành chấp nhận rằng anh đã chết dưới đáy biển.
Tôi trở lại sống ở nhà cũ, cùng túp lều và cây khế. Nhưng chim thần không bao giờ còn quay trở lại nữa… Anh trai tôi đã không thể quay trở về chỉ vì lòng tham vô đáy. Một nỗi buồn man mác dâng lên trong lòng tôi.
Chủ đề: Mĩ thuật và thiên nhiên
Unit 3. Wild life
Unit 1: Towns and cities
Chủ đề 1. TRƯỜNG HỌC CỦA EM
Chủ đề 2. CHĂM SÓC CUỘC SỐNG CÁ NHÂN
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6