Câu 1
Nghe kể chuyện
Cá đuôi cờ
Các loài cá trong hồ mở hội thi bơi. Chẳng mấy chốc, cá săn sắt và cá rô đã vượt lên trước. Khi hai bạn đang cố hết sức về đích thì nghe thấy tiếng chị chim sẻ kêu thảm thiết :
- Ai cứu con tôi với? Trứng của tôi sắp nở nhưng cơn giông đã lật nhào ổ của tôi xuống hồ rồi.
Cá rô chẳng nói gì cứ bơi tiếp, còn cá săn sắt lập tức quay lại giúp chị chim sẻ.
Sau một hồi tìm kiếm, cá săn sắt đã tìm thấy trứng cho chị chim sẻ. Sau đó, nó vội rẽ nước tiếp tục cuộc thi. Nhưng không kịp nữa vì cá rô đã về đích rồi.
Tại lễ trao giải thưởng, chị chim sẻ bay tới và nói:
- Cá săn sắt đang dẫn đầu cuộc đua nhưng anh ấy đã dừng lại để cứu con tôi nên mới về đích chậm.
Nghe lời kể của chị chim sẻ, mọi người đều nhất trí trao giải đặc biệt cho cá săn sắt tốt bụng. Người ta đính lá cờ vào đuôi cá săn sắt. Từ đó, cá săn sắt còn được gọi là cá đuôi cờ.
Câu 2
Trả lời câu hỏi:
Phương pháp giải:
Em dựa vào câu chuyện để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Tranh 1: Các loài cá trong hồ mở hội thi bơi.
Tranh 2: Khi cá săn sắt và cá rô đang cố sức về đích thì chị chim sẻ bay đến nói: "Ai cứu con tôi với? Trứng của tôi sắp nở nhưng cơn giông đã lật nhào ổ của tôi xuống hồ rồi".
Tranh 3: Cá săn sắt đã quay lại giúp chị chim sẻ.
Tranh 4: Cá săn sắt đã giúp chị chim sẻ tìm lại được quả trứng con. Khi nó tiếp tục cuộc thi thì đã muộn vì cá rô đã về đích.
Tranh 5: Tại lễ trao giải, chim sẻ đã nói với mọi người: "Cá săn sắt đang dẫn đầu cuộc đua nhưng anh ấy đã dừng lại để cứu con tôi nên mới về đích chậm".
Tranh 6: Cá săn sắt được trao giải đặc biệt vì nó đã tốt bụng giúp chị chim sẻ. Do người ta đính lá cờ vào đuôi cá săn sắt nên từ đó nó được gọi là cá đuôi cờ.
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1
PHẦN 1: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHOẺ
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 1
Chủ đề 4. Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1