Đề bài
I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và viết ra tờ giấy thi chữ cái in hoa trước đáp án đúng:
À ra vậy, bây giờ bà mới biểt. Té ra nó không nhận ba nó là vì cái vết thẹo, và bà cho nó biết, ba nó đi đánh Tây bị Tây bắn bị thương - bà nhắc lại tội ác mấy thằng Tây ở đồn đầu vàm cho nó nhớ. Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn. Sáng hôm sau, nó lại bảo ngoại đưa nó về. Nó vừa nhận ra thì ba nó đã đến lúc phải đi rồi.
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.198,199)
Câu 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào?
A. Chuyện người con gái Nam Xương. C. Chiếc lược ngà.
B. Làng. D. Lặng lẽ Sa Pa.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
A. Tự sự. B. Nghị luận. C. Biểu cảm. D. Miêu tả.
Câu 3. Trong đoạn văn trên, đại từ “nó” dùng để chỉ nhân vật nào?
A. Đàn. B. Thu C. Nho. D. Húc
Câu 4. Phần in đậm trong câu văn “Sáng hôm sau, nó lại bảo ngoại đua nỏ về.” là thành phần
gì trong câu?
A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ. C. Khởi ngữ. D. Trạng ngữ.
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm)
Câu 5. (3,0 điểm) Em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự sẻ chia trong cuộc sống. Trong đoạn chứa thành phần biệt lập tình thái. Gạch chân dưới thành phần biệt lập tình thái.
Câu 6. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021).
Lời giải chi tiết
I. TRẮC NGHIỆM:
BẢNG ĐÁP ÁN
1 - C | 2 - A | 3 - B | 4 - D |
Câu 1.
Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? A. Chuyện người con gái Nam Xương. C. Chiếc lược ngà. B. Làng. D. Lặng lẽ Sa Pa. |
Phương pháp: Căn cứ bài Chiếc lược ngà.
Cách giải:
- Văn bản: Chiếc lược ngà.
Chọn C.
Câu 2.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? A. Tự sự. B. Nghị luận. C. Biểu cảm. D. Miêu tả. |
Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính là: tự sự.
Chọn A.
Câu 3.
Trong đoạn văn trên, đại từ “nó” dùng để chỉ nhân vật nào? A. Đàn. B. Thu C. Nho. D. Húc |
Phương pháp: Căn cứ bài Chiếc lược ngà, đại từ.
Cách giải:
Đại từ “nó” để chỉ bé Thu.
Chọn B.
Câu 4.
Phần in đậm trong câu văn “Sáng hôm sau, nó lại bảo ngoại đua nỏ về.” là thành phần gì trong câu? A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ. C. Khởi ngữ. D. Trạng ngữ. |
Phương pháp: Căn cứ bài Trạng ngữ.
Cách giải:
Sáng hôm sau là thành phần trạng ngữ chỉ thời gian.
Chọn D.
II. TỰ LUẬN:
Câu 5:
Em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự sẻ chia trong cuộc sống. Trong đoạn chứa thành phần biệt lập tình thái. Gạch chân dưới thành phần biệt lập tình thái. |
Phương pháp: Phân tích, giải thích, tổng hợp.
Cách giải:
a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi
b. Yêu cầu nội dung:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự sẻ chia trong cuộc sống.
* Giải thích:
- Sự sẻ chia trong cuộc sống là sự lắng nghe, thấu hiểu cảm thông, cùng san sẻ nỗi buồn, niềm vui, cùng nhau vượt qua khỏ khăn gian khổ trong cuộc sống.
- Sự sẻ chia rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống.
* Ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống:
- Sự sẻ chia giúp thu ngắn khoảng cách giữa người với người, giúp người gần người hơn, tạo nên tình yêu thương bền chặt trong các mối quan hệ.
- Sự sẻ chia giúp con người dễ dàng vượt qua những trở ngại về mặt tâm lý, những khó khăn trên bước đường tương lai phía trước, tiếp thêm sức mạnh để con người đối diện và giải quyết vấn đề.
- Sự sẻ chia giúp con người học cách quan tâm đến nngười khác, sống bao dung và tích cực hơn trong cuộc đời.
- Sự sẻ chia giúp con người nhận ra những giá trị tốt đẹp trong cuộc đời, biết trân trọng cuộc sống, trân trọng những người thân yêu xung quanh mình.
- Sự sẻ chia đôi khi khiến con người nhận ra những giá trị khuất lấp mà xưa nay chưa từng thấy ở con người.
……
* Bàn luận:
- Phê phán, lên án những người chỉ biết sống cho bản thân, ích kỉ, không biết chia sẻ.
- Học cách quan tâm, chia sẻ với người khác nhưng cũng cần sáng suốt chỉ ra những mặt bất cập để cùng nhau tốt lên. Cần phân biệt rõ ràng giữa sự chia sẻ và hùa theo một cách mù quáng.
Câu 6:
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021). |
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và nhân vật Phương Định.
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:
- Phương Định cùng đồng đội phải đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:
+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.
+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.
+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn phải đảm đương việc phá bom nổ chậm -> nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết lẩn trong ruột những quả bom.
- Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão… tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.
- Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.
- Diễn biến tâm trạng PĐ trong một lần phá bom nổ chậm:
+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.
+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”
=> Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.
b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:
- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:
+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn -> thấy mình là một cô gái khá.
+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.
+ Đặc biệt, PĐ rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.
+ Cô vui thích cuống cuồng trước 1 cơn mưa đá.
+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.
- Vào chiến trường 3 năm, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song PĐ vẫn giữ gìn vẹn nguyên, thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này.
- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:
+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.
+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.
+ Khi đồng đội trên cao điểm, PĐ ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.
=> Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn, tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.
=> Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật PĐ, người thiếu nữ HN với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.
3. Kết bài
- Nội dung:
+ Khắc họa thành công với những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ là: Phương Định. Họ trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ VN trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Qua đó, ngợi ca tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ thanh niên xung phong Trường Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc, kể chuyện sinh động, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Địa lí lớp 9
Đề thi vào 10 môn Văn Bạc Liêu
Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người
Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nam