Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Bảo kính cảnh giới
Nội dung chính
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.
Chuẩn bị
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và những hiểu biết về Nguyễn Trãi ở những bài trước.
- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ về những nội dung liên quan đến bài thơ.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 19, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Số chữ trong các câu: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).
- Những từ thuần Việt: mùi hương, hóng mát, lao xao, chợ cá.
- Động từ: đùn đùn, giương, phun, tiễn.
- Từ chỉ màu sắc: hòe lục, thạch lựu..đỏ, hồng liên trì.
- Từ chỉ hương vị: mùi hương.
- Từ chỉ âm thanh: dắng dỏi, lao xao
Câu 2 (trang 19, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Giữa tiếng đàn và mong ước của Nguyễn Trãi có liên hệ gì?
Phương pháp giải:
Chú ý hình ảnh tiếng đàn Ngu cầm và ước vọng của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Tiếng đàn Ngu cầm có mối liên hệ chặt chẽ, thể hiện được mong ước của Nguyễn Trãi: muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ nhan đề và nội dung văn bản.
- Nêu ý nghĩa nhan đề và nội dung chính của bài.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề: gác kiếm lại, tận hưởng cuộc sống ẩn dật của Nguyễn Trãi - Cuộc sống thanh bình, giản dị đã giúp ông lắng nghe trọn vẹn nhịp sống của con người, của thiên nhiên.
Nội dung: tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước.
Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Chỉ ra những từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối
Nêu vai trò
Lời giải chi tiết:
Vai trò: Tái hiện lại bức tranh thiên nhiên có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh, giữa cảnh vật với con người. Màu xanh mát của hoa hòe làm nền nổi bật lên sắc đỏ của hoa thạch lựu, tiếng lao xao chợ cá hòa cùng với tiếng ve kêu. Tất cả như đang hòa trộn vào nhau trong không gian đầy sức sống để rồi làm bật lên sự nhộn nhịp của của sống của những ngư dân làng chài.
Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn
Phương pháp giải:
Chú ý những chi tiết về cảnh và tình trong bài thơ và phân tích mối quan hệ
Lời giải chi tiết:
Cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) được Nguyễn Trãi khắc họa như một bức tranh đẹp. Tác giả không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn miêu tả bằng thính giác, khứu giác. Từ sắc xanh của hòe, sắc đỏ của lựu, tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu râm ran, những con người làng chài chất phác, tất cả như đang hòa quyện hài hóa với nhau tạo lên bức tranh thiên nhiên thật êm đềm bình dị.
Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu hơn về điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ và thông tin về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi
Nêu tâm trạng và mong ước của tác giả
Lời giải chi tiết:
Bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi về người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm. Nhờ vào hai câu thơ cuối:
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân. Qua đó, ta thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước, nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng
Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó?
Phương pháp giải:
Chú ý đặc điểm hình thức của các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật và so sánh với bài thơ
Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó
Lời giải chi tiết:
- Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ và câu bảy chữ.
- Ý nghĩa: Việc sử dụng như vậy sẽ tạo nên âm điệu cho bài thơ và đồng thời như thể hiện sự dồn nén trong câu chữ những tình cảm của ông.
Chương 1. Cấu tạo nguyên tử
CHƯƠNG IV. PHẢN ỨNG OXI HÓA- KHỬ
Unit 7: Viet Nam and international organisations
Đề thi giữa kì 1
Unit 2. A Day in the Life
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10