Câu 1
Câu 1 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức từ đồng âm và từ đa nghĩa.
Lời giải chi tiết:
a.
- Từ "trong" 1: trong veo, trong vắt có thể nhìn thấy vật ở khác.
- Từ "trong" 2: ở trong một tập thể, một cộng đồng.
b) Nghĩa của các từ "trong" ở hai câu thơ trên không liên quan đến nhau.
c) Từ "trong” ở hai câu thơ trên là từ đồng âm.
Câu 2
Câu 2 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức từ đồng âm và từ đa nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ | Nghĩa của từ “cánh” |
Cánh buồm | Bộ phận của con thuyền giúp nó có thể di chuyển được trên mặt nước nhờ sức gió |
Cánh chim | Bộ phận để bay của chim, dơi, côn trùng, có hình tấm, rộng bản, thành đôi đối xứng nhau ở hai bên thân mình và có thể mở ra khép vào |
Cánh cửa | Bộ phận hình tấm có thể khép vào mở ra được, ở một số vật |
Cánh tay | Bộ phậ của cơ thể người, từ vai đến cổ tay ở hai bên thân mình; thường coi là biểu tượng của hoạt động đấu tranh của con người |
Câu 3
Câu 3 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Em tìm các bộ phận trên cơ thể (tay, chân, mặt, mũi,…) và chỉ ra trường hợp sử dụng nghĩa chuyển từ những từ đó, chủ yếu dùng cho các đồ vật trong cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
Bộ phận cơ thể người | Nghĩa gốc | Nghĩa chuyển |
Chân | Là bộ phận nâng đỡ cơ thể con người và dùng để di chuyển | Là bộ phận nâng đỡ vật (chân bàn) |
Phần cuối cùng của sự vật (chân mây, chân tóc) | ||
Điều đúng đắn và là lẽ phải (chân ái, chân lý) | ||
Tai | Là cơ quan ở hai bên đầu người, hoặc động vật, dùng để nghe | Bộ phận ở một số vật, có hình dáng chìa ra gống như cái tai (tai chén, tai ấm) |
Điều không may bất ngờ xảy tới, gây tổn thất lớn (tai tiếng, tai ương) |
Câu 4
Câu 4 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức từ đồng âm và từ đa nghĩa.
Lời giải chi tiết:
a. Câu đố này đố về con bò.
b. Điểm thú vị trong câu trên là đã sự dụng từ đa nghĩa "chín" ý chỉ chín ở đây là đã được nấu chín.
Câu 5
Câu 5 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Em nhớ lại các câu nói trong cuộc sống hoặc những bài ca dao, tục ngữ có sử dụng cách chơi chữ từ hiện tượng đồng âm.
Lời giải chi tiết:
- Ví dụ 1:
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng,
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
- Ví dụ 2: Con ngựa đá con ngựa đá.
- Ví dụ 3: Con ruồi đậu mâm xôi đậu.
Câu 6
Câu 6 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
a. Biện pháp tu từ được sử dụng là liệt kê và điệp từ. (Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó…/ Sẽ có cây, có cửa, có nhà)
b. Tác dụng của biện pháp tu từ:
- Làm cho bài thơ có nhịp điệu, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho lời thơ.
- Nhấn mạnh tình cảm yêu mến thiên nhiên, quê hương và tình cảm cha con của nhân vật.
Câu 7
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ láy
Lời giải chi tiết:
a. Từ láy: lênh khênh, rả rích, phơi phới, trầm ngâm.
b. Tác dụng:
- Làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt hơn.
- Làm cho các chi tiết, sự vật hiện lên sống động, cụ thể hơn.
Viết ngắn
Trong bài thơ Những cánh buồm, câu thơ “Cha mượn cho con buồm trắng nhé. Để con đi” thể hiện mong ước của người con. Em hãy tưởng tượng mình là người con trong bài thơ này, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trong đó có sử dụng từ đa nghĩa để chia sẻ với mọi người về những “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của em sẽ đến.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức và tưởng tượng, nhập vai vào người con để hoàn thiện đoạn văn này.
Lời giải chi tiết:
Ước mơ là gì mà nó lại có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi con người đặc biệt là đối với tuổi thơ của chúng ta? Nó là những điều tốt đẹp mà chúng ta mong muốn đạt được trong thực tại. Tôi cũng có những ước mơ như thế trong suốt chiều dài tuổi thơ của mình. Tôi may mắn có một gia đình hạnh phúc và được sống trong tình yêu thương vô bờ của mẹ cha. Cha đã từng nói với tôi về trời cao, biển rộng, về những khát khao lớn lao của cuộc đời. Và tôi đã từng xin cha một chiếc “buồm trắng” để đi đến những chân trời, những bến bờ trong lời kể của cha. Lúc này, đó chính là ước mơ của tôi – ước mơ được chinh phục thiên nhiên, chinh phục những tầm cao mới. Tôi muốn được khám phá những cây, những cửa, những nhà trên khắp mọi miền đất nước yêu thương này. Cha từng nói với tôi về những mơ ước thuở bé thơ mà người chưa thực hiện được. Tôi hi vọng rằng tôi sẽ làm được điều đó thay cha, và làm điều đó vì bản thân mình. Mong rằng mai này đây tôi có thể vươn đến những tầm cao, chinh phục những điều đẹp đẽ của cuộc đời để thỏa mãn ước mơ và đem lại hạnh phúc cho cha, để người có thể mỉm cười tự hào về tôi.
Chú thích:
Từ đa nghĩa là từ được in đậm.
Unit 1: Home & Places
Đề thi học kì 1
Chủ đề 8: Đa dạng thế giới sống
Chủ đề 6. TẬP LÀM CHỦ GIA ĐÌNH
Bài 1: TỰ HÀO VỀ TRUYỀN THỐNG GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6