Đề bài
I.ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
“Nếu bạn muốn thay đổi thế giới, hãy bắt đầu bằng việc dọn giường. Nếu bạn hoàn thành công việc mỗi sáng, bạn sẽ hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên của một ngày nó sẽ cho bạn một chút tự hào và điều đó khuyến khích bạn thực hiện một nhiệm vụ khác và một nhiệm vụ khác và khác nữa. Vào cuối ngày nhiệm vụ khác ấy sẽ chuyển thành nhiều nhiệm vụ khác được hoàn thành. Việc dọn giường công cố một sự thật rằng những thứ nhỏ bé trên cuộc đời này đều quan trọng. Nếu bạn không thể làm việc nhỏ đúng đắn bạn sẽ không bao giờ có thể làm những việc lớn đúng đắn. Và nếu bất chợt bạn có một ngày thống khổ bạn sẽ về nhà với góc ngủ đã được dọn dẹp (do chính bạn dọn dẹp). Một góc ngủ gọn gàng sẽ cho bạn sự khuyến khích rằng ngày mai sẽ tốt đẹp hơn (… … … …)
Để vượt qua đợt huấn luyện SEAL (hải quân Hoa Kỳ), có các chuỗi bơi đường dài cần phải hoàn thành và một phần trong số đó là bơi đêm (…). Qua một vài tuần huấn luyện khó khăn lớp huấn luyện của chúng tôi bắt đầu là là 150 người đã xuống chỉ còn 42 người, 6 biệt đội chèo thuyền, mỗi đội chỉ có 7 người. Lúc đó tôi ở cùng thuyền với những anh chàng cao to, nhưng biệt đội giỏi nhất đã tạo ra bởi những anh chàng nhỏ nhất. Chúng tôi gọi họ là biệt đội “chú lùn”, không có ai cao quá 165cm. Biệt đội “chú lùn” có một người Mỹ gốc Ba Lan, một người Mỹ gốc Hy Lạp, một người Mỹ gốc Italya, và hai cậu cứng cựa nữ đến từ Trung Tây. Họ đã vượt lên trong chèo thuyền, chạy nhanh hơn và bơi giỏi hơn so với những biệt đội khác. Những người to con ở biệt đội khác luôn trêu đùa sự hiền lành từ những đôi tay bé nhỏ ấy. Những “chú lùn” dùng đôi tay nhỏ bé của mình trước mỗi phần bơi nhưng bằng cách nào đó những anh chàng nhỏ bé này, từ mọi ngóc ngách của mọi quốc gia trên thế giới đã luôn dành chiến thắng trong những tình huống, luôn bơi nhanh hơn mọi người và chạm tới bờ trước những người còn lại trong số chúng tôi. Khóa huấn luyện SEAL là một sự cân bằng đáng kinh ngạcưng. Chẳng có gì quan trọng hơn ý chí thành công của bạn, không phải màu da, nền tảng đạo đức, không phải học vấn cũng chẳng phải địa vị xã hội. Nếu bạn muốn thay đổi thế giới hãy đo lường một người bởi kích thước trái tim của họ không phải bằng kích cỡ bàn tay họ…”
(Trích, Nếu bạn muốn thay đổi thế giới – William H.MeRaVen – Đô đốc hải quân Hoa Kỳ, bài phát biểu trong lễ tốt nghiệp của sinh viên Đại học Texas, Austin, ngày 17/5/2014)
Câu 1. Thao tác lập luận chính của đoạn văn bản?
Câu 2. Biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng trong câu “Nếu bạn muốn thay đổi thế giới hãy đo lường một người bởi kích thước trái tim của họ không phải bằng kích cỡ bàn tay họ…” là gì? Nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ đó?
Câu 3. Trong đoạn văn bản, thông điệp mà tác giả muốn truyền tải đến mọi người là gì?
Câu 4. Anh/chị có suy nghĩ gì về câu nói “sự thật rằng những thứ nhỏ bé trên cuộc đời này đều quan trọng”.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Hãy viết 1 đoạn văn không quá 200 chữ bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề: “bạn muốn có thành công lớn hãy bắt đầu từ những điều nhỏ nhất”.
Câu 2:
Cảm nhận hai đoạn thơ sau:
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ Văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, năm 2012)
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, năm 2016
Lời giải chi tiết
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
- Thao tác lập luận phân tích.
Câu 2:
- Biện pháp: ẩn dụ (trái tim, bàn tay)
- Tác dụng: Với hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho hai yếu tố trái ngược nhau: trái tim (tinh thần, ý chí, nghị lực) và bàn tay (thể chất, sức khỏe) tác giả muốn khẳng định rằng điều quyết định đến sự thành công của mỗi con người không nằm ở vẻ thể chất bề ngoài mà quan trọng nhất là niềm tin, ý chí quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Câu 3:
Qua đoạn văn bản trên tác giả muốn truyền tải đến người đọc hai thông điệp:
- Sự thành công của mỗi người luôn bắt đầu từ những công việc nhỏ bé.
- Thành công không đến từ màu da, dân tộc, văn hóa mà đến từ chính ý chí, nghị lực của mỗi cá nhân.
Câu 4:
- Với câu nói này các em có thể tùy ý bày tỏ suy nghĩ của bản thân miễn sao có cách lý giải, phản biện phù hợp.
- Nếu đồng ý với ý kiến đó em có thể lý giải như sau: Cuộc sống luôn phải có điểm bắt đầu, đó chính là lý do bạn nên làm những việc nhỏ ngày hôm nay bằng một thái độ nghiêm túc và tận lực.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận:
“Bạn muốn có thành công lớn hãy bắt đầu từ những điều nhỏ nhất”.
* Giải thích
- Thành công: là thành quả ngọt ngào mà một người gặt hái được sau những ngày tháng nỗ lực, cống hiến hết mình cho một công việc, mục đích nào đó. Nói một cách khác thành công chính là việc ta thực hiện được mục đích ban đầu mà ta đã đặt trong trong công việc, học tập, hay một lĩnh vực cụ thể nào đó.
→ Muốn có được thành công thì phải có bắt đầu; làm tốt việc nhỏ mới có được thành công lớn.
* Bàn luận vấn đề
- Vì sao thành công lớn lại bắt đầu từ những việc làm nhỏ?
+ Cuộc sống luôn phải có điểm bắt đầu, đó chính là lý do bạn nên làm những việc nhỏ ngày hôm nay bằng một thái độ nghiêm túc và tận lực.
+ Mọi thứ cần được tích lũy, nếu không được tích lũy để có nền móng vững chắc thì dù lớn đến đâu cũng dễ dàng bị sụp đổ.
- Bàn luận vấn đề:
+ Thực tế cho thấy chẳng mấy ai hoàn thành việc lớn mà không làm bất cứ điều gì. Những người thành đạt là người luôn làm việc, luôn hành động.
+ Những người thành công luôn vạch cho mình kế hoạch chi tiết, mỉ tỉ, mỗi bước họ đi luôn được chuẩn bị kĩ lưỡng. Thành công lớn luôn bắt đầu từ những bước đi cẩn trọng, từ những hành động nhỏ bé của ngày hôm nay.
+ Không phải cứ bước đi là sẽ đến được thành công nhưng muốn thành công thì nhất thiết phải có những bước đi, những hành động nhỏ tích lũy đầu tiên.
+ Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, có phân tích ngắn gọn.
- Trong cuộc sống có những người chỉ luôn muốn đạt được ngay thành công lớn, khi không đạt được thì chán nản tuyệt vọng. Đó là thái độ sống tiêu cực dẫn đến thất bại.
- Bài học nhận thức và hành động:Cần làm tốt việc nhỏ để có được thành công lớn; bắt đầu những điều lớn lao bằng những bước đi vững chắc đầu tiên.
* Tổng kết vấn đề.
Câu 2:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ ca thời kì chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Bài thơ Sóng (1967), được ra đời trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Xuân Diệu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam, là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). Ông đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo với giọng điệu sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
- Vội vàng là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diệu. Tác phẩm được in trong tập Thơ thơ (1938).
→ Cả hai khổ thơ đều thể hiện khát vọng mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
2. Phân tích
2.1 Khổ thơ trích trong bài thơ Vội vàng – Xuân Diệu:
- Đoạn thơ thể hiện “cái tôi” ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời mãnh liệt. Như một tuyên ngôn về sự lựa chọn của mình, nhà thơ muốn sống gấp gáp để tận hưởng hết vẻ đẹp của cuộc đời trần thế.
- Chữ “tôi” trong đoạn thơ mở đầu đã chuyển thành chữ “ta” ở đoạn cuối ⟶ cảm xúc của “cái tôi” bỗng hòa nhập vào “cái ta” rộng mở.
- Nhịp thơ sau một hồi ngưng đọng bỗng trở nên hối hả, gấp gáp ->chuyển tải dòng cảm xúc say sưa, ào ạt.
- Tác giả dùng một loạt các động từ mạnh “ôm”, “riết”, “hôn”, “thâu”, “say’, ⟶ diễn tả ước muốn tận hưởng bằng tất cả các giác quan.
- Các bổ ngữ “mây đưa”, “gió lượn”, “cánh bướm”, “non nước”, “cây”, “cỏ rạng”, “ánh sáng”
→ Bày ra bàn tiệc thịnh soạn của cuộc đời, có đầy đủ thanh sắc, đẹp vô cùng, tràn trề vô cùng.
- Liên từ “và”, “cho” được lặp lại ⟶ nhấn mạnh sự ăm ắp, thịnh soạn của bàn tiệc mùa xuân, bàn tiệc cuộc đời.
- Một loạt tính từ: “chếnh choáng”, “đã đầy”, “no nê” ⟶ diễn tả sự thỏa mãn tận cùng.
- Đoạn thơ khép lại bằng mong muốn:
+ Lời gọi: “hỡi xuân hồng” ⟶ mùa xuân không còn vô hình, trừu tượng mà trở thành con người hữu hình.
+ Biện pháp chuyển đổi cảm giác: “xuân” ⟶ “xuân hồng” ⟶ “muốn cắn” ⟶ mong muốn được hưởng thụ một cách trọn vẹn nhất.
→ Đoạn thơ cho thấy tình yêu tha thiết, cháy bỏng với cuộc đời của Xuân Diệu
2.2 Khổ thơ trích trong bài Sóng – Xuân Quỳnh: Đây là hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Sóng” thể hiện khát vọng dâng hiến và bất tử hóa tình yêu.
- Khổ thơ thứ tám là những suy tư về không gian, thời gian để từ đó bộc lộ nỗi khắc khoải, tự nhận thức về mình, về tình yêu và hạnh phúc. Trong khổ thơ có 2 cặp đối lập: câu 1 >< câu 2, câu 3 >< câu 4, khẳng định sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người với cái vô hạn của vũ trụ.
- Suy nghĩ như thế nhưng thơ Xuân Quỳnh không dẫn người ta đến bế tắc, buồn chán mà biến thành khát vọng. Từ nhận thức, khám phá Xuân Quỳnh đã mang đến giải pháp:
“Làm sao được tan ra
...
Để ngàn năm còn vỗ”
→ Nhà thơ khao khát tình yêu của mình hoà trong tình yêu của mọi người. “Tan ra” không phải mất đi mà hoà giữa cái chung và cái riêng. Tình yêu như thế không bao giờ cô đơn.
- Thể thơ năm chữ với hình tượng “sóng” vừa ẩn dụ vừa giáu tính thẩm mĩ khiến đoạn thơ trở nên sâu sắc, giàu nữ tính.
2.3 Đánh giá, nhận xét:
* Tương đồng:
- Hai đoạn thơ đều bộc lộ cảm xúc mãnh liệt, những suy ngẫm trước cuộc đời.
- Hai đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc – lí trí.
* Khác biệt:
- Cảm xúc của mỗi nhà thơ:
+ Xuân Diệu: tình yêu tha thiết, cháy bỏng với cuộc đời.
+ Xuân Quỳnh: khát khao dâng hiến, hòa mình trong tình yêu.
- Cách ứng xử của mỗi nhà thơ trước sự chảy trôi của thời gian:
+ Xuân Diệu: chọn cách sống gấp gáp để tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống trần thế.
+ Xuân Quỳnh: thể hiện khát vọng muốn được hòa tan cái riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử.
- Giọng điệu:
+ Xuân Diệu sôi nổi, thiết tha, rạo rực, mãnh liệt.
+ Xuân Quỳnh thủ thỉ, tâm tình, đầy nữ tính.
* Lí giải khác biệt: Do phong cách riêng của từng tác giả chi phối:
+ Xuân Diệu đặc biệt nhạy cảm trước bước đi của thời gian. Vì vậy trong thơ ông ta luôn thấy sự vội vàng, gấp gáp chạy đua với sự chảy trôi của thời gian; tình yêu cuộc sống dào dạt.
+ Xuân Quỳnh lại là vẻ đẹp tâm hồn giàu nữ tính và khát khao hạnh phúc bình dị đời thường.
3. Kết luận
- Khái quát và mở rộng vấn đề.