Luyện từ và câu
Nội dung câu hỏi:
Gạch dưới trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
Câu | Thông tin mà trạng ngữ bổ sung |
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình. | |
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn. | |
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa. |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn để tìm trạng ngữ.
Gợi ý các dấu hiệu: đứng đầu câu, ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng dấu phẩy.
Cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
Lời giải chi tiết:
Câu | Thông tin mà trạng ngữ bổ sung |
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình. | Trạng ngữ bổ sung thông tin về nguyên nhân. |
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn. | Trạng ngữ bổ sung thông tin về nguyên nhân. |
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa. | Trạng ngữ bổ sung thông tin về mục đích. |
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
Đặt câu hỏi cho mỗi trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 1.
M: a. Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
b. Vì sao các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn?
c. Trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa để làm gì?
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
a. Nhờ nguồn nước trong lành, cánh đồng trở nên xanh mướt.
b. Để viết được bài văn hay, chúng ta cần đọc nhiều thơ, truyện.
c. Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế, nhà trường đã tổ ức nhiều hoạt động dã ngoại.
chức
d. Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng, Tây Bắc đã trở thành điểm đến của nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân | Trạng ngữ chỉ mục đích |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn để tìm trạng ngữ và xếp vào nhóm thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân | Trạng ngữ chỉ mục đích |
Nhờ nguồn nước trong lành, Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng. | Để viết được bài văn hay, Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế. |
Câu 4
Nội dung câu hỏi:
Điền vì, để hoặc nhờ vào chỗ trống để hoàn thành câu.
a..............mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
b..................bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
c...................mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn và chọn thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Để mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
b. Nhờ bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
c. Vì mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
Câu 5
Nội dung câu hỏi:
Quan sát tranh, đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân, một câu có trạng ngữ chỉ mục đích của hoạt động.
Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. | |
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh và đặt câu phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. | Vì chăm chỉ tập thể dục, em có một sức khỏe tốt. |
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. | Để bảo vệ môi trường, trường chúng em tổ chức buổi dọn rác bờ biển. |
Viết
Nội dung câu hỏi:
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về việc đó.
Dựa vào các ý đã tìm ở trang 47, viết bài văn theo yêu cầu của ý đề bài.
Phương pháp giải:
Em dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở trang 47, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
Để khen thưởng, động viên cho những học sinh có thành tích tốt trong năm học vừa qua trường em đã tổ chức một chuyến viếng lăng Bác.
Em rất háo hức và kỳ vọng vì sẽ được nhìn thấy Bác Hồ. Sáu giờ sáng, tất cả các chiếc xe đều xuất phát. Chuyến xe dừng tại lăng Bác lúc bảy giờ ba mươi phút sáng. Ngay khi bước xuống xe cảm giác đầu tiên của em là sự choáng ngợp bởi không gian rộng lớn và sự trang nghiêm, thành kính nơi đây. Đường vào lăng Bác có rất nhiều những chú bộ đội đứng gác lăng, các chú đứng trang nghiêm với khẩu súng trên vai. Các chú bộ đội là người ngày đêm canh giữ, bảo vệ bình yên cho giấc ngủ của Bác, ai cũng có khuôn mặt thật nghiêm trang.
Hôm ấy không chỉ có thầy cô và chúng em đến thăm lăng và còn rất nhiều những đoàn tham quan khác, họ đến từ khắp nơi của Tổ Quốc. Đôi khi em còn bắt gặp những đoàn tham quan của những du khách nước ngoài. Nhìn những đoàn tham quan, em cũng như các bạn đều tràn ngập cảm xúc tự hào.
Sau lễ duyệt binh nghiêm trang, chúng em được các thầy cô hướng dẫn xếp hàng để đi vào lăng. Không gian trong lăng không rộng lắm nhưng không khí lại vô cùng thành kính, thiêng liêng. Bác nằm đấy, đôi mắt hiền từ nhắm lại như đang chìm vào giấc ngủ sâu, miệng Bác như hé một nụ cười. Bác như phát ra vầng hào quang chói lọi, vừa suy nghĩ, vừa gần gũi.
Ra khỏi Lăng, chúng em đi thăm quan Phủ Chủ tịch, nhà sàn, ao cá Bác Hồ, nhà Bảo tàng, được nhìn tận mắt từng dụng cụ sinh hoạt của Bác thường ngày: đôi dép cao su, chiếc gậy tre, chiếc mũ cối, bộ quần áo vải bạc màu, chiếc giường Bác nằm, chiếc bàn làm việc, chiếc ghế Bác ngồi… Những câu chuyện về Bác khiến chúng em cảm thấy thật tự hào.
Kết thúc chuyến đi, chúng em trở về trường học với rất nhiều cảm xúc tự hào,...
Chuyến tham quan lăng Bác quả thật là một chuyến đi đầy thú vị. Cũng qua chuyến đi này, em càng biết ơn Bác Hồ, tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc ta và thêm yêu quê hương, đất nước của mình.
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
Đọc soát bài văn em đã viết.
| Có | Không | |
Bố cục | Bài văn có đủ 3 phần không? |
|
|
Nội dung
| Sự việc được kể có thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn không? | ||
Các hoạt động, việc làm có được sắp xếp đúng trình tự không? | |||
Diễn đạt | Dùng từ, viết câu có đúng không? |
|
Phương pháp giải:
Em đọc soát và chỉnh sửa nếu có.
Lời giải chi tiết:
Em đọc soát và chỉnh sửa nếu có.
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
Ghi lại các lỗi cần sửa hoặc nêu rõ cách sửa.
Phương pháp giải:
Em ghi lại các lỗi cần sửa hoặc nêu rõ cách sửa.
Lời giải chi tiết:
Em ghi lại các lỗi cần sửa hoặc nêu rõ cách sửa.
Vận dụng
Nội dung câu hỏi:
Đọc bài làm của em trong hoạt động Viết cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý của người thân.
Phương pháp giải:
Em đọc bài làm của em trong hoạt động Viết cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý của người thân.
Lời giải chi tiết:
Em đọc bài làm của em trong hoạt động Viết cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý của người thân.
CHỦ ĐỀ 2 : EM TẬP VẼ
TIẾNG VIỆT 4 TẬP 2
SGK Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1
Bài tập cuối tuần 26
Chủ đề 4: Nấm
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4