Câu 1
Nội dung câu hỏi:
Chọn đọc một bài đã học thuộc chủ điểm Sống để yêu thương và trả lời câu hỏi về bài đọc đó (SHS tiếng Việt 4, tập hai, trang 70).
- Tên bài đọc:
- Câu trả lời:
Phương pháp giải:
Em lựa chọn một bài đã học thuộc chủ điểm Sống để yêu thương, đọc kĩ bài đọc đó để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Tên bài đọc: Hải Thượng Lãn Ông
- Câu trả lời: Việc làm của Hải Thượng Lãn Ông đúng với câu: Thầy thuốc như mẹ hiền là: Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
Dùng gạch chéo để ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây:
Quê hương
Mùa xuân trở về. Nước biển ấm hẳn lên. Những con sóng không còn ầm ào nữa. Đại dương khe khẽ hát đềm. Đàn cá hồi bỗng ngừng kiếm ăn, ngẩn ngơ nhớ tới quê hương... “Nơi chôn rau cắt rốn” của chúng là thượng nguồn của dòng sông.
(Theo Đặng Chương Ngạn)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và xác định chủ ngữ, vị ngữ.
Lời giải chi tiết:
Mùa xuân/ trở về. Nước biển/ ấm hẳn lên. Những con sóng/ không còn ầm ào nữa. Đại dương/ khe khẽ hát đềm. Đàn cá hồi/ bỗng ngừng kiếm ăn, ngẩn ngơ nhớ tới quê hương... “Nơi chôn rau cắt rốn” của chúng/ là thượng nguồn của dòng sông.
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
Gạch dưới bộ phận trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn dưới đây:
a. Mùa đông, bà tôi thường lấy những mảnh giẻ rách, bao tải cũ lót chỗ cho mèo èo nằm. Khi đi chợ, bà tôi mua cá nhỏ kho riêng trong một cái niêu đất xinh xắn, gọi là nồi cá mèo. Mỗi khi ăn cơm, bà tôi để riêng một cái đĩa nhỏ, xới ít cơm nóng và trộn chút cá kho vào cơm làm thức ăn cho mèo.
(Lê Phương Liên)
b. Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa.
(Theo Vích-to Huy-gô)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu trong đoạn văn để tìm trạng ngữ.
Gợi ý:
- Trạng ngữ thường đứng đầu câu, ngăn cách với hai thành phần chính của câu bằng dấu phẩy.
Lời giải chi tiết:
a. Mùa đông, bà tôi thường lấy những mảnh giẻ rách, bao tải cũ lót chỗ cho mèo èo nằm. Khi đi chợ, bà tôi mua cá nhỏ kho riêng trong một cái niêu đất xinh xắn, gọi là nồi cá mèo. Mỗi khi ăn cơm, bà tôi để riêng một cái đĩa nhỏ, xới ít cơm nóng và trộn chút cá kho vào cơm làm thức ăn cho mèo.
(Lê Phương Liên)
b. Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa.
(Theo Vích-to Huy-gô)
Câu 4
Nội dung câu hỏi:
Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe. Gạch dưới trạng ngữ và dùng gạch chéo để ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu em viết.
Phương pháp giải:
Em viết đoạn văn và xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.
Lời giải chi tiết:
Hải Thượng Lãn Ông/ là một bậc danh y của Việt Nam. Nhờ một lần bị ốm nặng và được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi, ông/ đã quyết học nghề y. Ông/ vừa làm thuốc, chữa bệnh, vừa dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử.
Bài 9. Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo tập 2
VNEN TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 2
Unit 6: Funny monkeys!
Chủ đề 4. Nấm
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4