Phần I
Theo em, mẹ dẫn cậu bé đến trường làm gì?
□ Để cậu làm quen với trường học, thích đi học.
□ Để cậu biết ở trường chỉ phải tập đọc, làm toán.
□ Để cậu biết ở trường học sinh được vui chơi rất nhiều.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên.
Lời giải chi tiết:
Theo em, mẹ dẫn cậu bé đến trường để cậu bé làm quen với trường học, thích đi học.
Câu 2
Đi thăm các lớp học đọc, học toán, cậu bé nói gì?
□ Được tập đọc, làm toán thật là thích.
□ Ngày nào cũng chỉ tập đọc, làm toán thôi ạ?
□ Ngày nào cũng chỉ tập đọc, làm toán thì sẽ thông minh.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Đi thăm các lớp học đọc, học toán, cậu bé nói: Ngày nào cũng chỉ tập đọc, làm toán thôi ạ?
Câu 3
Cô hiệu trưởng đã làm gì để cậu bé thích đi học?
□ Cô bảo cậu nếu không thích thì không cần đọc, làm toán.
□ Cô đưa cậu đi thăm trường để cậu thấy học rất vui.
□ Cô khuyên cậu: Trẻ em thì phải đi học.
□ Cô bảo cậu nếu không thích thì không cần đọc, làm toán.
□ Cô đưa cậu đi thăm trường để cậu thấy học rất vui.
□ Cô khuyên cậu: Trẻ em thì phải đi học.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn 3 và 4.
Lời giải chi tiết:
Cô hiệu trưởng đã đưa cậu đi thăm trường để cậu thấy học rất vui.
Phần II
Đặt dấu phẩu vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
M: Các bạn đang tập đọc, làm toán.
a. Cậu bé được dẫn đi thăm các phòng học phòng thực hành.
b. Các bạn đang nặn đồ chơi vẽ tranh
c. Cậu bé đã hiểu ra rất thích đi học.
Phương pháp giải:
Em hãy dùng dấu phẩy để ngăn cách các từ cùng là từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động hoặc từ cùng chỉ đặc điểm.
Lời giải chi tiết:
a) Cậu bé được dẫn đi thăm các phòng học, phòng thực hành.
b) Các bạn đang nặn đồ chơi, vẽ tranh.
c) Cậu bé đã hiểu ra, rất thích đi học.
Câu 2
Đọc lại đoạn cuối câu chuyện Đến trường và cho biết:
a. Mẹ khen cô giáo thế nào?
b. Cô giáo đáp lại lời khen của mẹ thế nào?
* Viết 2 – 3 câu nhận xét lời khen của mẹ cậu bé, lời đáp của cô giáo.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ 4 của câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
a. Mẹ đã khen cô giáo rằng: Cô như có phép màu ấy ạ.
b. Cô giáo đã đáp lại lời khen của mẹ rằng: Có gì đâu! Các cháu thấy học vui thì thích học ngay thôi mà.
Phần III
Dựa vào những điều vừa kể ở bài tập 1, hãy viết một đoạn văn (ít nhất 4 – 5 câu) vè một ngày đi học của em.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các gợi ý sau để hoàn thành bài tập:
- Buổi sáng, em thức dậy lúc mấy gì?
- Em làm những gì để chuẩn bị đi học?
- Em tự đi đến trường hay đi học cùng bạn, cùng bố mẹ?
- Đi học vui như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Một ngày đi học của em luôn tràn ngập những niềm vui và những điều thú vị. Buổi sáng, em thức dậy lúc 6h. Sau đó, em sẽ tập một vài động tác thể dục đơn giản. Rồi em đánh răng rửa mặt thật sạch sẽ. Em cũng tự mình chải đầu và buộc kiểu tóc mình yêu thích. Lúc này, mẹ em đã chuẩn bị đồ ăn sáng xong. Em nhanh chóng ngồi vào bàn ăn sáng. Rồi em lên phòng, mặc quần áo và đi giày dép chỉnh tề. Bố mẹ thay nhau đưa em đi học hằng ngày. Tới trường, em được học tập rất nhiều điều lí thú. Em còn được gặp gỡ thầy cô, bạn bè. Lúc nào em cũng thấy đi học rất vui.
Chủ đề 7: Những con vật quanh em
Đề thi học kì 1
Bài tập cuối tuần 19
Đề thi học kì 2
Đề kiểm tra học kì 2
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Tiếng Việt - Cánh Diều Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2