Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Hồi trống Cổ thành
Nội dung chính
Đoạn trích đặt ra vấn đề “trung thành hay phản bội” qua việc giải quyết sự hiểu lầm của Trương Phi về Quan Vũ.
Tóm tắt
Châu Thương theo Quan Công sang Nhữ Nam. Khi nghe được thông tin từ thổ dân, Quan Công rất vui mừng, lập tức sai Tôn Càn vào thành báo tin, bảo Trương Phi ra đón hai chị. Nhận được tin báo, Phi chẳng nói năng gì, mặc ngay áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn theo một nghìn quân đi tắt ra cửa bắc. Quan Công khi thấy Trương Phi vô cùng vui mừng nhưng Trương Phi thì nghi ngờ rằng chàng đã hàng Tào, bội nghĩa vườn đào nên đã múa xà nâu chạy lại đâm Quan Công mặc cho những lời thanh minh của hai vị phu nhân, nhưng may đã né được.
Một lát sau, quân Tào kéo đến dưới sự chỉ huy của Sái Dương. Sự việc này càng khiến Trương Phi thêm tức giận và yêu cầu Quan Chung sau khi nghe xong ba hồi trống, phải chém được tên tướng ấy để thể hiện lòng chung. Cuộc chiến diễn ra, chỉ chưa đầy một hồi trống, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất. Lúc này, Trương Phi mới hiểu rõ mọi chuyện Quan Công đã trải qua, rỏ nước mắt khóc, thụp xuống lạy Vân Trường.
Chuẩn bị
- Đọc trước đoạn trích Hồi trống cổ thành, tìm hiểu kĩ những thông tin nổi bật về tác giả Lê Quán Trung và tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa.
- Đọc kĩ đoạn tóm tắt giới thiệu về bối cảnh đoạn trích trong trang 20 để hiểu rõ hơn về đoạn trích.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 51, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn trong phần này.
- Chú ý những chi tiết miêu tả tâm trạng, thái độ của Trương Phi và Quan Công.
Lời giải chi tiết:
Thái độ của Trương Phi và Quan Công có sự đối lập:
- Trương Phi: Sau khi được báo tin, chẳng nói năng gì, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân đi tắt ra cửa bắc.
- Quan Công: trông thấy Trương Phi, mừng rỡ vô cùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón.
Câu 2 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Vì sao Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào”?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn và toàn bộ văn bản.
- Đọc kĩ chú thích “nghĩa vườn đào”.
Lời giải chi tiết:
- “Nghĩa vườn đào” ở đây có nghĩa là lời thề kết giữa Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi ở vườn đào.
- Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào” vì chàng ngạc nhiên trước thái độ của Trương Phi khi thấy chàng (hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công), tưởng rằng Trương Phi đã quên lời thề kết nghĩa ngày xưa sau một quãng thời gian xa cách.
Câu 3 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Vì sao cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn đối thoại của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công.
- Đọc kĩ văn bản để hiểu rõ lí do vì sao có sự đối lập trong cách xưng hô của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
- Quan Công gọi Trương Phi bằng từ ngữ xưng hô: “hiền đệ” à cách xưng hô thân mật.
- Trương Phi gọi Quan Công bằng từ ngữ xưng hô: “nó”, “thằng phụ nghĩa”.
- Cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau bởi Quan Công vẫn luôn coi trọng Trương Phi. Ngược lại, vì Trương Phi đang có sự hiểu nhầm rằng Quan Công bỏ anh em, hàng Tào Tháo nên giữ thái độ căm phẫn, bực tức.
Câu 4 (trang 53, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tình huống đã diễn ra trong phần này.
- Nêu ý kiến cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống: Đúng lúc cuộc đối thoại giữa Quan Công và Trương Phi căng thẳng nhất thì một toán quân mã của Sái Dương kéo đến.
- Em vừa bất ngờ, vừa thích thú với tình huống này bởi tình huống ấy càng làm mối nghi ngờ về Quan Công trong lòng Trương Phi rõ nét hơn. Từ đó, tình huống truyện được đẩy lên cao trào, gây sự hấp dẫn và khiến người đọc căng thẳng theo từng câu chữ.
Câu 5 (trang 53, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện ra sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn trong phần 4.
- Chú ý những chi tiết miêu tả khí phách và tài nghệ của Quan Công.
Lời giải chi tiết:
Khí phách và tài nghệ của Quang Công:
- Khi cuộc chiến diễn ra, Quan Công không nói một lời, múa long đao xô lại, chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất.
→ Khí phách ngang tàn, anh dũng, tài nghệ giỏi, xuất chúng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nêu các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ Thành. Lí do gì dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Xác định các sự kiện chính bằng cách đọc kĩ diễn biến, phân tích nhân vật
Lời giải chi tiết:
- Trương Phi và những hiểu lầm đối với Quan Công
- Sự xuất hiện của Sái Dương, giải hiềm nghi và hai anh em đoàn tụ.
- Đoạn trích kể về việc Quan Công cùng chị dâu đi tìm anh là Lưu Bị. Trên đường đi gặp lại Trương Phi, Trương Phi cho rằng Quan Công là người phản bội bỏ anh, hàng Tào Tháo, điều đó làm Trương Phi vô cùng giận dữ. Quan Công phải trải qua thử thách để minh chứng sự trong sạch của mình.
Câu 2 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Người kể chuyện đã nhắc lại tính cách của Trương Phi và Quan Công thông qua những chi tiết, sự việc, tình huống nào?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Chú ý vào cách miêu tả dựa trên hoàn cảnh, cách giao tiếp, tình huống giao tiếp của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Trương Phi là một dũng tướng, tính cách ngay thẳng, cương trực và đơn giản, nóng nảy.
- Khi nghe Quan Công thanh minh: Trương Phi giận dữ, khinh miệt ("mày đã bội nghĩa còn mặt nào đến gặp tao nữa?"). Tính cách cương trực, rõ ràng thể hiện ở: Hai chị và Tôn Càn thanh minh: như đổ thêm dầu vào lửa, cho Quan Công là thằng phụ nghĩa lừa cả hai chị.
- Trương Phi còn là con người nghĩa khí, bộc trực nóng nảy: Trương Phi đánh ba hồi trống buộc Quan Công phải lấy được đầu Sái Dương để chứng minh mình không bội nghĩa. Khi Quan Công chém đầu Sái Dương, Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, hỏi kĩ tên lính bị bắt, bắt hắn thuật lại chuyện ở Hứa Đô. Trương Phi chưa tỏ ngay thái độ, đưa hai chị dâu vào thành, nghe kể hết mọi chuyện. Bấy giờ Trương Phi mới tin hoàn toàn => Trương Phi thận trọng, tinh tế.
- Trương Phi biết nhân lỗi, sống tình cảm: Hiểu rõ sự tình, thụp lạy Quan Công
→ Hình ảnh Trương Phi hiện lên tuyệt đẹp, dũng cảm, cương trực, nóng nảy, vội vàng mà tinh tế và hết lòng phục thiện - một "hổ tướng" của nước Thục sau này.
Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo.
→ Thể hiện được lòng trung: bảo vệ được mình và 2 chị dâu.
- Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón”.
* Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
- Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh để gỡ bỏ những hiểu lầm.
+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.
+ Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó nói”.
+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ.
- Để minh oan: Chấp nhận thử thách, sẵn sàng hành động và dùng hành động để:
→ Chứng tỏ lòng trung.
- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi.
→ Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.
Câu 3 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích và đánh giá ý nghĩa của câu chuyện được kể trong văn bản Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Đánh giá một cách khách quan
Lời giải chi tiết:
Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm súc: “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”
- Tạo không khí chiến trận cho hồi kể.
- “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa:
+ Hồi trống thách thức: Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của Quan Công, thử thách tài năng của Quan Công. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là Quan Công phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động.
+ Hồi trống giải oan: Quan Công đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của Trương Phi để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng Quan Công. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho Quan Công.
+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, Quan Công giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em.
+ Biểu dương tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.
+ Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu – Quan – Trương.
→ Hồi trống Cổ Thành chính là linh hồn, kết tinh mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Câu 4 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) so sánh tính cách của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công được thể hiện qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Xác định đúng yêu cầu của bài.
Lời giải chi tiết:
Ở Hồi trống Cổ Thành, tác giả đặt Quan Công trong quan hệ đối sánh với Trương Phi. Quan Công tỏ ra là người độ lượng, khiêm nhường, từ tốn trong khi đó Trương Phi lại hết sức nóng nảy). Trương Phi là con người cương trực, thẳng như làn tên bắn, sáng như tấm gương soi, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo, đen trắng rõ ràng, với kẻ thù chỉ có thể nói chuyện bằng gươm giáo. Đó chính là lí do tại sao nhân vật này nghi ngờ tấm lòng người anh - của mình, tức giận múa bát xà mâu chạy lại đâm Quan Công, xưng mày - tao với anh, gọi Quan Công là thằng phụ nghĩa rồi ra điều kiện Trương - Phi đánh ba hồi trống thì Quan Công pnải chém được tướng Tào. Tất cả những hành động ấy có phần bộc phát, nóng nảy, thiếu điềm tĩnh nhưng thể hiện rõ nét tính cách vốn có của Trương Phi. Hồi trống Cổ Thành đã khắc hoạ được tính cách tưởng chừng đối lập của hai nhân vật của Tam quốc. Trương Phi ngay thẳng, Quan Công trung nghĩa.
Câu 5 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Với em bài học gì sâu sắc nhất sau khi đọc văn bản Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu tác phẩm
- Xác định đúng nội dung và liên hệ thực tiễn.
Lời giải chi tiết:
- Giữ gìn và học hỏi theo vẻ đẹp trong tính cách của Trương Phi và Quan Công: giàu lòng trung nghĩa, tận trung với vua.
- Trân trọng tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.
Chủ đề 8: Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CLIL
Chương 1. Cấu tạo nguyên tử
Chủ đề 5. Văn minh Đông Nam Á
Chủ đề 9: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10