/

/

Hướng dẫn cách ghi “trọn điểm” trong các đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn!

Admin FQA

18/02/2023, 17:26

797

Đối với môn Văn, việc thi vào lớp 10 thường đòi hỏi học sinh phải có kiến thức và kỹ năng văn học cơ bản. Đồng thời phải có khả năng đọc hiểu, phân tích và suy nghĩ sáng tạo để đưa ra những bài văn hay, đúng ngữ pháp và logic.

Để chuẩn bị tốt cho kỳ thi vào lớp 10 môn Văn, học sinh cần luyện tập đọc và phân tích các tác phẩm văn học, rèn luyện kỹ năng viết các thể loại văn bản khác nhau. Đồng thời lưu ý đọc kỹ đề bài và thực hành làm bài thi và viết văn để có thể làm tốt nhất trong kỳ thi.

Cùng Admin tìm hiểu cách để ghi “trọn điểm” trong các đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn như thế nào nhé!

Việc thi vào lớp 10 môn Văn là một phần trong quá trình tuyển sinh vào các trường THPT, và môn Văn có vai trò rất quan trọng trong chương trình giảng dạy và học tập của học sinh ở cấp THPT.

Trong chương trình học tập của cấp THPT, môn Văn không chỉ đóng vai trò giúp học sinh nâng cao kỹ năng đọc hiểu, phân tích và viết văn một cách sáng tạo. Mà còn giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy phản biện, trau dồi kiến thức văn hóa và hiểu biết về thế giới xung quanh.

Tại sao phải thi môn văn vào lớp 10?

Việc thi vào lớp 10 môn Văn giúp các trường có thể đánh giá khả năng của học sinh trong môn Văn. Từ đó có thể tuyển chọn được những học sinh có năng lực và khả năng vượt trội để đào tạo trong các chương trình học tập chuyên sâu hơn. Cũng như hỗ trợ học sinh có một phương pháp học tập và rèn luyện kỹ năng văn học tốt hơn.

Ngoài ra, việc học tập môn Văn cũng giúp học sinh phát triển các kỹ năng tư duy, sáng tạo và khả năng xử lý thông tin một cách logic và hiệu quả. Đó là những kỹ năng rất quan trọng và hữu ích trong cuộc sống và sự nghiệp sau này của học sinh.

Vậy nên, Văn là môn thi bắt buộc khi các em thi vào lớp 10. Toán, Văn là 2 môn bắt buộc, môn thứ 3 có thể thay đổi.

Cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn có thể khác nhau tùy vào từng địa phương hoặc trường học, nhưng thường sẽ bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

 

STT

Nội dung

Điểm

Phần I: ĐỌC HIỂU 

- Ngữ liệu: có thể trong hoặc ngoài SGK Ngữ văn 9 (Ngữ liệu chung cho cả 3 câu hỏi)

- Có thể gồm 3 hoặc 4 câu. 

3,0

Câu 1

Nêu thông tin về: tác giả, tác phẩm/ đoạn trích (xuất xứ, nội dung chính, phương thức biểu đạt,…)

1,0

Câu 2

- Chỉ ra nét nghệ thuật tiêu biểu của đoạn trích.

- Nêu ý hiểu về giá trị biểu đạt của nét nghệ thuật đó.

1,0

Câu 3

- Viết 1 đoạn văn ngắn (tối đa ½ trang giấy thi):

+ Thể hiện suy nghĩ của bản thân về vấn đề được nêu ra ở đoạn trích.

+ Thực hiện yêu cầu về kỹ năng viết đoạn/ kĩ năng thực hành tiếng Việt.

1,0

Phần II: TẬP LÀM VĂN

Gồm 2 phần Nghị luận xã hội và Nghị luận văn học 

7,0

Câu 1

Nghị luận xã hội: viết 1 đoạn văn (200 chữ/ 12 câu/ ½ trang giấy) về một hiện tượng đời sống hoặc một tư tưởng đạo lí.

3,0

Câu 2

Nghị luận văn học: viết 1 đoạn văn hoặc bài văn về tác phẩm/ đoạn trích đã học trong sách Ngữ văn 9.

4,0

Lưu ý: Cấu trúc đề thi có thể khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương hoặc trường học, vì vậy học sinh nên xem kỹ phần hướng dẫn và yêu cầu của đề thi trước khi làm bài.

Trọng tâm đề thi vào 10 môn Văn thường tập trung vào các vấn đề sau:

Phạm vi kiến thức đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn

1. Vận dụng kiến thức để giải quyết một trong các vấn đề sau về tiếng Việt và văn học

Từ vựng Tiếng Việt, các phép tu từ (ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh…);

- Các phương châm hội thoại, thuật ngữ, khởi ngữ;

- Các thành phần biệt lập, liên kết câu và đoạn văn; nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn.

- Các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm trong chương trình lớp 9.

2. Làm văn nghị luận xã hội

- Để làm được các bài văn nghị luận xã hội thi các em không chỉ biết cách sử dụng, vận dụng từ vựng tiếng Việt, câu mà quan trọng là cần thiết phải chịu khó tìm hiểu các vấn đề đời sống, có được cách nhìn nhận và đánh giá đúng mực, thể hiện được quan điểm, tư tưởng cá nhân một cách đúng đắn.

- Chính vì vậy, làm văn nghị luận cần:

+ Vận dụng các kiến thức về đời sống, về văn hóa, xã hội

+ Về một sự kiện, sự việc, một hiện tượng đời sống; một tư tưởng đạo lý.

3. Làm văn nghị luận văn học

- Yêu cầu: Vận dụng khả năng đọc hiểu văn bản và các kiến thức ngữ văn để làm bài nghị luận văn học về các văn bản sau:

STT

TÊN VĂN BẢN

1

Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ)

2

Truyện Kiều – Nguyễn Du (những trích đoạn trong chương trình hiện hành, không thi vào phần đọc thêm)

3

Các đoạn trích của “Truyện Lục Vân Tiên” – Nguyễn Đình Chiểu

4

Đồng chí – Chính Hữu

5

Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật

6

Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận

7

Bếp lửa – Bằng Việt

8

Ánh trăng – Nguyễn Duy

9

Làng – Kim Lân

10

Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long

11

Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng

12

Con cò – Chế Lan Viên

13

Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải

14

Viếng lăng Bác – Viễn Phương

15

Sang thu – Hữu Thỉnh

16

Nói với con – Y Phương

17

Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê

18

Kịch Tôi và chúng ta – Lưu Quang Vũ

19

Kịch Bắc Sơn – Nguyễn Huy Tưởng

* Ngoài ra còn một số tác phẩm văn học lớp 8 cần chú ý thêm một số bài như: tác phẩm: Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng; Lão Hạc – Nam Cao

Để học tốt môn Văn, cần sự chăm chỉ, kiên nhẫn. Đặc biệt, cũng cần khả năng tư duy, kết nối các sự vật, hiện tượng. Các em có thể áp dụng một số cách sau đây:

Làm sao để có thể làm đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn được điểm cao

  1. Đọc nhiều sách: Đọc nhiều tác phẩm văn học sẽ giúp các em mở rộng kiến thức, nâng cao khả năng đọc hiểu. Cũng như giúp phát triển vốn từ vựng và cách sử dụng ngôn ngữ.
  2. Xây dựng kỹ năng viết: Viết là một trong những kỹ năng quan trọng nhất của môn Văn. Hãy tập viết những bài văn ngắn, trau dồi kỹ năng diễn đạt, phân tích, luận điểm và cấu trúc văn bản.
  3. Thực hành đọc hiểu: Đọc và hiểu được nội dung của một đoạn văn là kỹ năng quan trọng trong môn Văn. Các em có thể tìm những đoạn văn có độ khó tương đương với đề thi để luyện tập.
  4. Tìm hiểu thêm về ngữ pháp và từ vựng: Hiểu biết về ngữ pháp và từ vựng là yếu tố quan trọng giúp có thể viết được những bài văn hay, đạt điểm cao. Hãy dành thời gian tìm hiểu và luyện tập thêm về ngữ pháp và từ vựng.
  5. Làm bài tập và đề thi: Tìm những đề thi, bài tập có độ khó tương đương với đề thi để luyện tập và nâng cao kỹ năng của mình.
  6. Tham gia lớp học, trao đổi với thầy cô giáo và bạn bè: Tham gia lớp học, trao đổi với thầy cô giáo và bạn bè sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về kiến thức và cách giải quyết các vấn đề trong môn Văn.
  7. Lên kế hoạch học tập: Hãy lên kế hoạch học tập cụ thể, định kỳ và thực hiện đầy đủ để có thể học tập hiệu quả hơn.
  8. Tìm hiểu về các dạng bài trong đề thi: Trước khi bước vào kỳ thi, các em nên tìm hiểu kỹ về các dạng bài trong đề thi như văn nghị luận, văn tả cảnh, văn bản so sánh, văn bản thông tin, văn bản tường thuật...Và các yếu tố quan trọng trong từng dạng bài.
  9. Học cách đọc đề và phân tích yêu cầu đề bài: Để viết được một bài văn hay và đạt điểm cao, việc đọc hiểu đề bài và phân tích yêu cầu đề bài là rất quan trọng. Hãy tập trung vào phần yêu cầu của đề bài, đọc kỹ yêu cầu và lưu ý đến các từ khóa.
  10. Thực hành và sửa lỗi: Khi đã biết được yêu cầu của từng dạng bài, cấn thực hành viết nhiều bài. Sau đó tự sửa lỗi hoặc nhờ người khác sửa lỗi để nâng cao kỹ năng viết và giải quyết được các lỗi thường gặp.
  11.  Đọc và học tập từ những tác phẩm văn học xuất sắc: Hãy đọc và học tập từ những tác phẩm văn học xuất sắc, từ đó bạn sẽ có thêm cảm hứng và ý tưởng để viết các bài văn hay.
  12. Luôn duy trì tinh thần tích cực và kiên trì: Học tốt môn Văn đòi hỏi sự kiên trì và tích cực, bạn cần phải luôn duy trì tinh thần tích cực, không nản chí và kiên trì trong quá trình học tập.

Những cách trên sẽ giúp các em học tốt môn Văn. Tuy nhiên, đòi hỏi sự kiên trì và cố gắng từ chính bản thân các em. Tóm lại, học tốt môn Văn đòi hỏi sự cố gắng, kiên trì và đầu tư thời gian và công sức. Hãy dành thời gian và nỗ lực để học tốt môn Văn. 

Văn là một trong những môn khiến nhiều em cảm thấy đau đầu khi ôn tập. Đây là môn Xã hội nên phạm vi ôn tập hay ghi điểm tuyệt đối là khá khó. Các em hãy đọc thật kỹ những chia sẻ ở trên nhé. Và đặc biệt hãy tham khảo ngay đề và cách làm được Admin chia sẻ ngay sau đây để có thể

Đề 1

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

"Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự thông minh"?

Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.

Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.

Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít "tác dụng phụ". Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành "anh hùng bàn phím", khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,... những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ "ôm" điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.

Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh (1) một cách thông minh (2).

(Theo Thu Phương, Baomoi.com) 

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2. Phân loại câu theo cấu tạo, câu "Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít "tác dụng phụ". thuộc loại câu gì? Xác định trợ từ trong câu. (0,5 điểm)

Câu 3. Em hãy giải thích ý nghĩa của từ "thông minh" (1) và "thông minh" (2). (1.0 điểm)

Câu 4. Nội dung chính của văn bản? (1.0 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc làm thế nào để "dùng điện thoại thông minh một cách thông minh"?

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định, một trong những "ngôi sao xa xôi" trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" của nhà văn Lê Minh Khuê.

Gợi ý đáp án

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.

Câu 2: Câu "Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít "tác dụng phụ"" thuộc kiểu câu ghép. Trợ từ trong câu là: "chính".

Câu 3:

  • Nghĩa của từ thông minh (1): là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của máy tính xách tay như duyệt web, wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy.
  • Nghĩa của từ thông minh (2): chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, "nghiện" điện thoại.

Câu 4:

Nội dung chính của văn bản là thực trạng sử dụng smartphone của giới trẻ trong thời đại công nghệ hiện nay và những hậu quả của nó.

II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1:

Làm thế nào để dùng điện thoại thông minh một cách thông minh?

Dàn bài gợi ý

  • Thực trạng sử dụng smartphone hiện nay có không ít tác dụng phụ (ví dụ). 
  • Cách sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh:
  1. Sử dụng điện thoại cho những nhu cầu nghe, gọi, thư giãn, giải quyết công việc như đúng chức năng mà khi người khai sinh ra nó mong muốn.
  2. Tự điều chỉnh khung thời gian biểu hợp lý để không quá chú tâm đến điện thoại, có thời gian tham gia những hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh khác. 
  3. Các trang mạng xã hội nên quản lý nội dung phù hợp với lứa tuổi của người dùng.
  4. Người dùng điện thoại cần nhận thức được điều quan trọng nhất là giữ gìn, xây đắp mối quan hệ yêu thương với những người thân chứ không phải những mối quan hệ ảo trên mạng xã hội…
  5. Người lớn, cần có sự kiểm soát, làm gương cho trẻ nhỏ.

  • Liên hệ bản thân: Là một học sinh, em đã được dùng điện thoại chưa? Nếu dùng rồi em đã và đang dùng điện thoại thông minh như thế nào để không ảnh hưởng đến việc học tập cũng như các hoạt động ngoài trời khác của mình?

Câu 2:

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định.

Xem dàn ý và văn mẫu chi tiết tại: 

Đề 2

Câu 1. Cho đoạn văn:

“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn doi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một xuất sưu của chồng. Ngược lại đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói. Chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”

a) Chỉ rõ các lỗi và sửa lại cho đúng.

b) Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có, hãy ghi lại câu chủ đề. Nếu không có, hãy viết thêm câu chủ đề cho đoạn văn.

Câu 2. Cho đoạn thơ:

“Con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được

Nghe con.”

(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)

a) Tìm thành phần gọi - đáp trong những dòng thơ trên?

b) Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ "Không bao giờ nhỏ bé" được nhằm biểu đạt điều gì?

c) Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 1/2 trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.

Câu 3: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ Văn 9 - tập 1) của nhà văn Nguyễn Thành Long.

Gợi ý đáp án

Câu 1:

a) Các em phải phát hiện và sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết câu. Có thể có nhiều cách chữa khác nhau song cần ngắn gọn, chính xác, đảm bảo ý của người viết.

Lỗi chính tả: doi sửa thành roi, xuất sửa thành suất.

Lỗi ngữ pháp: thay dấu chấm sau nhịn đói bằng dấu phẩy.

Lỗi liên kết câu : Bỏ từ nối Ngược lại.

Đoạn văn đúng sau khi đã sửa

“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn roi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một suất sưu của chồng. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”

b)

  • Đoạn văn trên không có câu chủ đề.
  • Có thể thêm câu chủ đề sau đây: Chị Dậu là một người phụ nữ rất mực thương yêu chồng con.

Câu 2:

a) Thành phần gọi đáp: ơi, nghe

b) Việc dùng từ phủ định trong dòng thơ "Không bao giờ nhỏ bé" có tác dụng dặn dò, khuyên nhủ một cách thiết tha:

  • Sau này khi trưởng thành, bước ra xã hội, hãy làm người thẳng thắn, ngay thẳng. Đừng bao giờ nhụt chí, nản lòng. Dù phía trước có bao nhiêu khó khăn, vất vả, thách thức thì cũng phải dùng bản lĩnh, nghị lực vượt qua mọi khó khăn đó
  • Sống thì con phải tự hào về mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương. Đó là điều mà con cần phải ghi nhớ, để tiếp nối, phát huy và luôn tự tin bước vào cuộc đời.

c) Yêu cầu về hình thức: Các em cần viết ngắn gọn, rõ ràng, có sự liên kết, lập luận chặt chẽ, đúng thể loại văn nghị luận xã hội. Không lan man, viết lạc đề.

Nội dung cần phải đảm bảo những thông tin sau: 

  • Nguồn gốc: Nguyên nhân hoặc điểm bắt đầu của một cái gì đó. Nguồn gốc của mọi con người là gia đình, quê hương, đất nước. 
  • Tình yêu thương, niềm vui và hạnh phúc gia đình ảnh hưởng rất lớn đến tâm hồn và nhân cách của một con người. Trong gia đình, cha mẹ có vai trò quan trọng và thiêng liêng là giáo dục, dạy dỗ và giám sát con cái trong mọi giai đoạn phát triển của chúng. 
  • Nhà, quê hương là nơi sinh ra và lớn lên của mỗi con người, là cội nguồn nuôi dưỡng mỗi con người. Thiên nhiên tươi đẹp, sự trân trọng, tấm gương về lối sống cao đẹp của quê hương góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp cho mỗi người.
  • Mở rộng vấn đề: 
  1. Người Việt Nam luôn ý thức về cội nguồn. Đây là nguyên tắc. Uống nước nhớ nguồn, nhớ nước, yêu nước, đoàn kết, đồng bào... Những giá trị đó được các thế hệ người Việt Nam vun đắp, gìn giữ từ đời này qua đời khác và trở thành giá trị cốt lõi nổi bật của người Việt Nam. một truyền thống văn hóa. linh hồn. 
  2. Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân trước hoàn cảnh đất nước hiện nay. Đất nước đang trên đà phát triển kinh tế, hội nhập thế giới, mỗi cá nhân phải phát huy sức mạnh của truyền thống trên mọi lĩnh vực. Tích luỹ tri thức và kĩ năng sống, phát triển phẩm chất và ý chí. Luôn tự tin vào gia đình mình và xứng đáng là mái ấm.

Câu 3:

1. Yêu cầu chung: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tùy tiện. Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật anh thanh niên.

Nội dung cụ thể

a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Giới thiệu nhân vật chính trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long - nhân vật anh thanh niên với nhiều vẻ đẹp đáng quý.

b. Thân bài:

  • Giới thiệu tình huống truyện: Nhân vật chính không xuất hiện ngay từ đầu tác phẩm. Anh thanh niên bất chợt hiện ra trong cuộc gặp gỡ tình cờ với những người khách (ông họa sĩ và cô kĩ sư) trên chuyến xe Lai Châu khi xe của họ dừng lại nghỉ ở Sa Pa.
  • Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên: Anh thanh niên hai mươi bảy tuổi quê ở Lào Cai, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn - Sa Pa. Anh tình nguyện sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo. => Hoàn cảnh sống khá đặc biệt. Khó khăn thách thức lớn nhất với anh chính là sự cô độc.
  • Vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên:
  1. Anh thanh niên là người có ý thức trách nhiệm và tình yêu với công việc. Anh chọn những công việc thầm lặng, không ai muốn làm để làm. Chọn gắn bó cuộc đời, sức trẻ của mình với hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt nhưng không hề quản ngại, không một lần bỏ qua. Anh thanh niên biết rõ mình sống và làm việc vì điều gì. Đây là công việc có ích cho cuộc đời, nó gắn liền anh với mọi người và cuộc sống chung của đất nước. Với anh thanh niên, công việc là niềm vui, là người bạn nên ở một mình anh vẫn không cảm thấy cô đơn. => Anh thanh niên trẻ luôn khắc phục gian khổ, làm việc nghiêm túc, khoa học, tỉ mỉ.
  2. Con người có lí tưởng, lẽ sống cao đẹp. Anh thanh niên luôn nghĩ về quê hương, đất nước. Công việc anh làm khiến anh vui vẻ, làm anh cảm thấy 
  3. Anh thanh niên có tính cách khiêm tốn, không hề khoe khoang về những gì mình đã, đang làm. Từ chối được vẽ khi ông họa sĩ mở lời vì nghĩ mình quá nhỏ bé so với những người khác. Anh giới thiệu cho ông họa sĩ những người khác mà anh cho là xứng đáng hơn mình như: ông kĩ sư nông nghiệp, anh cán bộ nghiên cứu khoa học.
  4. Anh thanh niên có thái độ sống chủ động gắn mình với cuộc đời, giản dị nhưng khoa học. Cuộc sống bình thường, ngăn nắp; một căn nhà nhỏ, một chiếc giường lớn, một chiếc bàn học và cái giá sách. Biết tổ chức cuộc sống riêng: nuôi gà, tự tìm niềm vui-trồng hoa, đọc sách,...
  5. Tính cách vui vẻ, lạc quan, yêu đời. Với những người xung quanh anh cởi mở, tốt bụng, chân thành, quý trọng tình cảm. Anh cũng rất mừng rỡ, quý mến, đón tiếp thân tình, nồng hậu khi khách lạ đến chơi, thèm người để trò chuyện và quan tâm đến mọi người… Dẫn chứng (tặng hoa cho cô kỹ sư, quà cho ông họa sĩ, bác lái xe)

=> Anh thanh niên sở hữu vẻ đẹp giản dị mà cao quý, sống có lí tưởng, biết hi sinh vì dân, vì nước.. Chàng thanh niên tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam những năm 70 của thế kỷ 20. Đó là một hình tượng khiến người đọc trân trọng, ngưỡng mộ và nhìn nhận lại cách sống của họ. 

Nghệ thuật: Xây dựng tình huống hợp lý, cách kể chuyện tự nhiên, chi tiết chân thực chân thực, giọng văn mềm mại, nhẹ nhàng, giàu chất thơ… làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật và tạo nên sức hấp dẫn trong tác phẩm.

c. Kết bài: Khẳng định nét đẹp nổi bật của nhân vật, từ đó mở rộng hoặc rút ra bài học cho bản thân.

Đề 3

CÂU 1 (5,0 điểm): Trong chương trình Ngữ văn 9 các em đã được học đoạn trích “Con chó Bấc” trích từ tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” của nhà văn Jack London.

a. Hãy xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã.”

b. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận Tổng – Phân – Hợp, có nội dung bàn về ý nghĩa nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã.”

c. Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã” và đoạn trích “Con chó Bấc”.

CÂU 2 (5,0 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu dưới đây (câu 2a hoặc câu 2b)

Câu 2 a (5,0 điểm): Hình tượng Bác Hồ trong cảm thức của nhà thơ Viễn Phương thể hiện trong bài thơ Viếng lăng Bác (Ngữ văn 9, tập 2, Giáo dục, 2005, tr. 58).

Câu 2 b (5,0 điểm):

Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, nhân vật cô kĩ sư trẻ đã hết sức bàng hoàng, xúc động khi cô nhận được từ anh thanh niên không chỉ một bó hoa tươi mà còn là “bó hoa của những háo hức và mơ mộng”.

Hãy phân tích để làm rõ sự “háo hức và mơ mộng” mà cô gái đã nhận được từ anh thanh niên.

Gợi ý đáp án

CÂU 1 - 5 ĐIỂM

Bài làm của thí sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau đây:

a. Căn cứ nội dung tư tưởng được thể hiện trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc (Ngữ văn 9, tập 2, Gd, 2005, tr. 151) chúng ta có thể xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã như sau:

  • Nghĩa tường minh: “Nơi hoang dã” là nơi núi rừng, “Tiếng gọi nơi hoang dã” vì thế có thể hiểu là tiếng gọi của đại ngàn, của tổ tiên loài sói, gọi con chó Bấc về với đồng loại của nó ở chốn rừng sâu.
  • Nghĩa hàm ý: “Nơi hoang dã” còn là nơi cõi lòng băng giá của một bộ phận người trong xã hội tư bản Mỹ đương thời. Ở đó người với người tàn nhẫn, khái niệm tình thương, sự công bằng, lòng nhân hậu bị xem rẻ. Hàm ý sâu xa của nhan đề này chính là tiếng gọi vào cõi lòng giá lạnh, vô cảm, tàn nhẫn của con người. Tác giả muốn đánh thức lương tri con người, gọi họ trở về với lối sống văn minh, tình nghĩa.

b. Bài làm của thí sinh phải đảm bảo ba yêu cầu:

  1. Viết đoạn văn có dung lượng khoảng 10 câu.
  2. Đoạn văn đó phải được viết theo cách lập luận Tổng – phân – hợp.
  3. Nội dung của đoạn văn phải bàn về ý nghĩa nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã (đã chỉ ra ở câu a).

c. Bài làm của thí sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Về kỹ năng: Thể hiện rõ sự nhuần nhuyễn kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội, dạng bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí được gợi ra trong một tác phẩm văn học; diễn đạt lưu loát, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; kết cấu bài văn chặt chẽ và hoàn chỉnh.

Về kiến thức: bài làm cần có một số ý cơ bản sau đây:

  • Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc
  • Làm rõ bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc, cụ thể là: xã hội đã vô cảm, thì con người cần phải hữu cảm, phải dành cho nhau tình cảm yêu thương, sự quan tâm thành thực; không lạnh lùng vô cảm. Có người từng nói rằng: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình người”.

Bàn luận:

  • Khẳng định tính chính xác và ý nghĩa nhân văn sâu sắc được tác giả gửi gắm trong nhan đề và đoạn trích tác phẩm. 
  • Nếu con người biết quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau (ví dụ cụ thể) thì hậu quả của việc thiếu quan tâm là gì? Hãy nêu ví dụ điển hình. 
  • Trong xã hội tư bản Mỹ đầu thế kỷ 20, một bộ phận người dân vẫn sống lạnh lùng, thờ ơ, ngang tàng. Đây chính là “vấn đề” cản trở sự văn minh và khai sáng của xã hội loài người. 
  • Những hàm ý tư tưởng được Jack London chuyển tải trong tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” và đặc biệt là đoạn trích trong “Con chó Buck” vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay.

Bài học nhận thức và hướng hành động:

  • Tránh xa lối sống vô cảm. 
  • Đánh giá cao cuộc sống tình yêu của bạn, trân trọng tình cảm của mọi người xung quanh. 
  • Biết quan tâm chia sẻ, giúp đỡ, yêu thương những hoàn cảnh nghèo khó, bất hạnh. Phát huy truyền thống lá lành đùm lá rách của ông cha ta từ hàng ngàn năm trước. 
  • Biết cảm nhận trước những gì là chân, thiện, mỹ. Biết thế nào là tàn bạo, xấu xa và độc ác. 
  • Cố gắng làm nhiều việc làm chân thành, yêu thương, từ bi giúp đỡ mọi người dù là việc nhỏ. 

Đánh giá chung: Làm nổi bật vấn đề bằng cách tóm tắt toàn bộ bài viết hoặc dùng một ý kiến, phát biểu liên quan trực tiếp đến vấn đề đang nghị luận.

CÂU 2 - 5 ĐIỂM

Câu 2a

  • Về kỹ năng: Bài làm phải thể hiện nhuần nhuyễn kỹ năng làm văn nghị luận, dạng nghị luận về một hình tượng trong tác phẩm thơ. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,…
  • Về kiến thức: Bài làm càn đảm bảo các ý cơ bản 

a, Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, đề tài nghị luận. Hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ “Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương.

b, Thân bài:

  • Bác Hồ trong cảm nhận của Viễn Phương: Bác Hồ - một con người bình dị giữa đời thường, thân tình, bao dung (thể hiện qua cách xưng hô: Con - Bác, qua tình cảm chân thành của mọi người “dòng người đi trong thương nhớ”, trong tấm lòng “nghe nhịp tim”, “nước mắt”..., qua hình ảnh thơ “trăng sáng hiền”...).
  • Bác Hồ - Vị lãnh tụ vĩ đại của danh nhân vũ trụ (được thể hiện bằng những hình ảnh ẩn dụ như “Lăng Mặt Trời”, “Trời xanh”).
  • Về nghệ thuật khắc họa hình ảnh Bác Hồ: Bài thơ có giọng điệu trang trọng, nghiêm trang sâu lắng. Giọng thơ linh hoạt theo mạch cảm xúc. Có lúc hồi hộp phấn khởi (đường vào lăng), có lúc kiêu hãnh, thành kính (đứng trước lăng), có lúc xúc động nồng nàn (tạm biệt).
  • Hệ thống ngôn ngữ giàu sức gợi, hình ảnh đặc sắc, giàu ý nghĩa tượng trưng. Hình ảnh Bác Hồ được tác giả hiện lên trân trọng và chan hòa với đồng bào miền Nam ngày càng rõ nét qua góc nhìn từ gần đến xa của tác giả.
  • Phân tích mở rộng : Bác Hồ là hình tượng xuất hiện rộng rãi trong thơ ca, nghệ thuật Việt Nam (có thể kể một số tác phẩm: Bác Hồ trong Tố Hữu, Chế Lan Viên đi tìm hình ảnh nước,...). Trong cảm nhận của Viễn Phương, Bác Hồ đứng thứ hai về nhiều mặt và có những đóng góp quan trọng trong các bài thơ viết về Bác. Hình ảnh Bác Hồ được thể hiện thân thiện, đáng mến và vĩ đại giúp người đọc hiểu hơn về Bác và thêm kính yêu, kính trọng vị cha già, vị lãnh tụ vĩ đại này.

Kết bài: Đánh giá toàn diện - Tóm tắt toàn bài

Xem thêm: Cách để phân tích Viếng lăng bác - Viễn Phương vừa ngắn gọn, vừa đủ ý

Câu 2b

  • Về kỹ năng: Bài làm phải thể hiện nhuần nhuyễn kỹ năng làm văn nghị luận, dạng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm tự sự. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,…
  • Về kiến thức: Bài làm càn đảm bảo các ý cơ bản sau:

a, Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm hoàn cảnh gặp gỡ và món quà “háo hức và mơ mộng” mà cô gái đã nhận được từ anh thanh niên.

b, Thân bài:

  • Cô kỹ sư trẻ lần đầu tiên rung động trước bó hoa tươi mà chàng thanh niên tặng cho cô. Bó hoa này che giấu lòng hiếu khách và "sự khao khát thèm người" của anh thanh niên
  • Người kỹ sư xúc động khôn tả trước một bó hoa khác, một chàng trai trẻ - một tấm gương đẹp về lối sống, thái độ đối với con người, công việc…Ví dụ như: 
  • Một người chăm chỉ, đam mê, đủ dũng cảm để vượt qua khó khăn. Anh quan niệm: “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi”. Anh bảo rằng: “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ nếu cất nó đi, cháu buồn đến chết mất". 
  • Hay khái niệm hạnh phúc của anh về hạnh phúc thật là đơn giản nhưng cũng thật đẹp. Anh thấy mình “thật hạnh phúc” khi biết không quân ta bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng,..
  • Trong hoàn cảnh sống và làm việc nơi núi cao heo hút, không một bóng người, anh luôn mang trong mình cảm giác “thèm người” nhưng anh lại ý thức rõ: “Nếu đó chỉ là nỗi nhớ phồn hoa đô thị thì thật xoàng”. Anh quan tâm, yêu mến, quý trọng mọi người: anh gửi biếu gói tam thất cho vợ bác lái xe vừa bị ốm, tặng hoa cho cô gái, mời bác lái xe và ông hoạ sĩ uống trà, tặng cho người đi xa một giỏ trứng gà tươi.
  • Tuy ở một mình nhưng anh ấy đang làm việc để cải thiện cuộc sống của mình, vườn hoa rực rỡ, vườn trà thơm ngát, phòng luôn sạch sẽ ngăn nắp. Công việc hàng ngày của anh có tổ chức: làm việc, ăn, nghỉ, đọc sách, đọc báo, anh sống trong xã hội, như một người lao động, không cô độc mà cùng mọi người. Đó là thái độ sống tự trọng: sống đẹp, sống có văn hóa.
  • Anh cũng khiêm tốn và chân thành. Trong các cuộc họp với những người dưới xuôi, anh thanh niên chỉ nói về mình trong năm phút và thực sự trình bày công việc của mình. Anh ấy không nói nhiều về bản thân, mà tận tình giới thiệu họa sĩ với biết bao người xứng đáng được vẽ tranh hơn ông. 

=> Cô gái vừa bước vào đời và đang bắt đầu tìm hiểu về cuộc sống và công việc. Khuôn mặt sáng ngời của chàng trai còn đẹp hơn cả bó hoa anh tặng cô là một ví dụ giúp cô có thêm dũng khí khám phá cuộc sống, như một định hướng tốt đẹp và đúng đắn cho cô, nên cô thấy háo hức và mơ mộng được sống và làm việc như anh.

  • Mở rộng vấn đề: 
  • Anh thanh niên: tượng trưng cho những người trẻ cống hiến thầm lặng cho đất nước. Chính anh đã gây ấn tượng với tất cả các nhân vật trong tác phẩm, đặc biệt là kỹ sư trẻ.
  • Nhà văn Nguyễn Thành Long đã tạo nên một biểu tượng cho thế hệ trẻ noi theo, phấn đấu, hy sinh vì sự phát triển của quê hương.
  • Hình ảnh tình cảm nồng nàn, mơ mộng của những chàng trai, cô gái đã góp phần xua tan những nhọc nhằn, giúp người đọc có cái nhìn lạc quan hướng tới một tương lai tươi sáng.

c, Kết bài: Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết.

Đề 4

Câu 1: (2 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Mẹ!

Có nghĩa là duy nhất

Một bầu trời

Một mặt đất

Một vầng trăng

Mẹ không sống đủ trăm năm

Nhưng đã cho con dư dả nụ cười và tiếng hát.

(Thanh Nguyên, Ngày xưa có mẹ)

a) Xác định nội dung chính của văn bản trên?

b) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản trên?

c) Đặt nhan đề cho văn bản trên?

d) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra từ văn bản trên?

Câu 2: (3 điểm)

Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến sau: Bản sắc văn hóa dân tộc cần được thể hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày?

Câu 3: (5 điểm)

Có kiến cho rằng: “Một tác phẩm để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng bạn đọc chính là xây dựng thành công tình huống truyện và miêu tả nội tâm nhân vật”. Hãy phân tích tình huống truyện trong tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân để làm rõ ý kiến trên.

Gợi ý đáp án: 

Câu 1:

a. Nội dung chính:

  • Tác dụng: Nhấn mạnh sự duy nhất và những điều tuyệt diệu mẹ đã đem đến cho chúng ta.
  • Từ việc định nghĩa về mẹ, tác giả đã cho chúng ta hiểu hơn về ý nghĩa thiêng liêng của tiếng gọi ấy, đồng thời khẳng định những điều tuyệt vời mẹ đã đem đến cho chúng ta.

b. Xác định được một trong hai biện pháp tu từ

  • Điệp từ “mẹ”, “một”.
  • Điệp cấu trúc: “một bầu trời”, “một mặt đất”, “một vầng trăng”.

c. Nhan đề: “Mẹ”

d. Yêu cầu:

  • Hình thức: một đoạn văn, có câu mở đoạn .
  • Nội dung: cảm nhận đúng theo nội dung của đoạn thơ, học sinh có thể bày tỏ cảm xúc riêng của mình.

Câu 2:

  • Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
  • Yêu cầu về kiến thức: Nêu được vấn đề cần nghị luận: “Bản sắc văn hóa dân tộc cần được thể hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày”.

Dàn ý: 

  • Giải thích: Bản sắc văn hóa dân tộc: là lòng yêu nước, những thuần phong mỹ tục, những nét riêng của người Việt Nam chúng ta.
  • Bàn luận, phân tích, chứng minh:
  • Truyền thống văn hóa dân tộc được thể hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày:
  • Xây dựng lối sống, nếp sống tích cực, tốt đẹp
  • Bảo tồn các loại hình nghệ thuật, thuần phong mỹ tục
  • Phê phán các biểu hiện làm mất đi bản sắc văn hóa: sính ngoại; ăn mặc, cư xử không đúng mực, lố lăng,...
  • Suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Câu 3:

  • Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách phân tích đoạn thơ hình văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Yêu cầu về kiến thức.

a, Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn "Làng" của tác giả Kim Lân.

Truyện ngắn "Làng" được đăng trên tạp chí Vange số đầu tiên năm 1948 tại chiến khu Việt Bắc. Truyện này ngay lập tức được khẳng định vì thể hiện thành công tinh thần dân tộc, lòng yêu nước cao cả qua những nhân vật cụ thể, những người nông dân đậm chất truyền thống và những chuyển biến mới trong tâm tư tình cảm của những người dân buổi đầu kháng chiến với Pháp. .

b. Thân bài

  • Giải thích: tình huống truyện.
  • Tác phẩm xoay quanh một sự việc là tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc cùng những phản ứng của ông Hai trước, trong và sau sự việc đó. Chính vì thế tình huống trong tác phẩm cũng chia làm ba giai đoạn:
  1. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thống trong ông Hai. Ông ấy thường khoe khoang về ngôi làng của mình, nơi có niềm tự hào sâu sắc. Ngôi làng này với người nông dân có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống vật chất và tinh thần.
  2. Sau cách mạng, sau kháng chiến, tình cảm của ông có sự chuyển biến mới. Thoát ly cách mạng, ông tự hào về phong trào cách mạng quê hương và công cuộc xây dựng làng kháng chiến quê hương. Khi phải xa làng, ông nhớ không khí “đào đường, đắp đê, xẻ mương, vác đá…”, "cái chòi gác,... những đường hầm bí mật,...” xong chưa?. Tinh thần thích xem tin tức kháng chiến, thích bình luận, sốt sắng đón tin thắng trận khắp nơi "Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”.
  3. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc. Lần đầu tiên nghe tin dữ, ông choáng váng và không tin nổi. Nhưng khi người ta nói rõ ra, ông không tin, bẽn lẽn bỏ đi ra ruộng. Về đến nhà nhìn lũ trẻ, càng nghĩ càng xấu hổ, sợ các con "cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ "đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lý "không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân. Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà. Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt. Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này.  Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: "ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” nữa là ông, bố của nó. Ông mong "Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”. => Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc). Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biểu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng: có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
  4. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lý tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
  • Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí "Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.
  • Ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.

=> Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân. Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.

  • Nghệ thuật: Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. Ngôn ngữ của nhân vật vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.

c, Kết bài: 

  • Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm nhuần sâu sắc tình yêu làng, đất nước chân thành, cao cả của những người nông dân lao động bình dị.
  • Sự mở rộng và đoàn kết của tình yêu Tổ quốc yêu Tổ quốc là nét mới trong tâm thức, tình cảm của quần chúng cách mạng được thể hiện trong văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

Đề 5

I. ĐỌC HIỂU(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng

Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng

Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi?

Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!

Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ

Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ

Sông của miền Nam nước Việt thân yêu

(Trích Nhớ con sông quê hương, Tế Hanh, Lòng miền Nam, NXB Văn nghệ, 1956)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra hai từ láy có trong đoạn trích.

Câu 3 (0,5 điểm): Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói về vẻ đẹp của con sông trong bốn dòng đầu.

Câu 4 (0,5 điểm): Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: “Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ” và biết nó thuộc kiểu câu gì?

Câu 5 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng sau:

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng

Câu 6 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên, anh/chị cảm nhận gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương?

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Viết đoạn văn diễn dịch (từ 8 đến 10 câu, trong đó có một câu sử dụng thành phần biệt cảm thán, gạch chân thành phần cảm thán) với câu chủ đề:

Tình yêu quê hương, đất nước là điều không thể thiếu trong mỗi con người.

Câu 2 (4,0 điểm): Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Gợi ý đáp án

I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

Câu 2 (0,5 điểm): Hai từ láy có trong đoạn trích: lấp loáng, mới mẻ.

Câu 3 (0,5 điểm): Từ ngữ, hình ảnh nói về vẻ đẹp của con sông trong bốn dòng đầu: sông xanh biếc, nước gương trong, những hàng tre, lòng sông lấp loáng

Câu 4 (0,5 điểm):

Cấu tạo ngữ pháp của câu: “Tôi(CN)/giữ mãi mối tình mới mẻ(VN).”

Thuộc kiểu câu trần thuật đơn.

Câu 5 (1,0 điểm):

- Biện pháp tu từ so sánh: Cái nắng của buổi trưa hè là nắng gắt, như tâm hồn tràn đầy nhựa sống và tình yêu thiết tha với quê hương của tác giả vậy. Nó mở ra một khung cảnh trữ tình đầy duyên dáng.

- Nắng không "chiếu", không "soi", mà là "tỏa” – diễn tả được hết cái tấm lòng bao la muốn tỏa sáng trọn vẹn dòng sông quê. Sức nóng của mùa hè- sức sống của tác giả, điều đó đã nuôi dưỡng tâm hồn ông, vun đắp những khát vọng đẹp và biết bao nhiêu vần thơ hay về quê hương.

Câu 6 (1,0 điểm):

Tác giả đã khơi gợi một cách tinh tế tình yêu quê hương sâu nặng, bền bỉ. Đồng thời gợi nhớ nhiều về vẻ đẹp bình dị, huy hoàng của quê hương, tự hào về vẻ đẹp bình dị, trong sáng ấy để rồi mỗi khi ra về sẽ thấy bâng khuâng nhớ về nó.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1

Vì đoạn văn này chỉ gồm 8-10 câu nên cần đặc biệt chú ý:

  • Trình bày vấn đề: tình yêu Tổ quốc, Tổ quốc là điều cần thiết đối với mỗi người. 
  • Nêu vấn đề: Tình yêu Tổ quốc là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành với những sự vật, con người nơi mình sinh ra và lớn lên.
  • Biểu hiện: yêu người thân, yêu làng xóm, gắn bó với quê hương, bảo vệ và giữ gìn nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc 
  • Vai trò của lòng yêu nước: giúp mọi người sống tốt đẹp hơn, có ý nghĩa hơn mà không quên cội nguồn. Tăng cường trách nhiệm cá nhân và quyết tâm đứng lên. 
  • Mở rộng: Lòng yêu nước là yếu tố quan trọng, cần thiết đối với mỗi con người ở mọi quốc gia. Mỗi cá nhân hãy vun đắp, nuôi dưỡng tình yêu Tổ quốc, thông qua các biện pháp có mục tiêu góp phần bảo vệ, phát triển và làm đẹp Tổ quốc. 
  • Phản đề: phê phán một số người sống vô trách nhiệm, thờ ơ với người khác, không biết góp phần xây dựng quê hương, trái lại còn làm hại đến lợi ích chung. cộng đồng. ,... 
  • Kết thúc câu hỏi: Đánh dấu ý kiến ​​của em về lòng yêu nước (quan trọng, cần thiết,...). Lời khuyên cho mọi người.

Câu 2

a, Mở bài

  • Vài nét về truyện tác giả Nguyễn Dữ và người con gái Nam Xương:
  • Nguyễn Du là một trong những nhà văn nổi tiếng và huyền thoại nhất của thế kỷ XV.
  • “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm truyện Truyền kì mạn lục nổi tiếng của ông viết về phẩm chất, số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​xưa đồng thời tố cáo, lên án lễ giáo phong kiến ​​hà khắc.
  • Giới thiệu đôi nét về nhân vật Vũ Nương. Nàng là hiện thân cho lòng vị tha và vẻ đẹp của người phụ nữ nhưng lại phải chịu bi kịch bất hạnh của chế độ phong kiến.

b, Thân bài

A. Khái quát về truyện Chuyện người con gái Nam Xương

  • Hoàn cảnh ra đời: Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16 trong 20 truyện trong sách Truyền kỳ mạn lục (ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền) của Nguyễn Dữ được viết vào thế kỉ XVI. Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”.
  • Cốt truyện: Truyện kể về người con gái tên Vũ Nương thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp, người vợ hiền con thảo nhưng bị hàm oan phải tự tử để bảo vệ danh tiết.

B. Phân tích nhân vật Vũ Nương

  • Hoàn cảnh sống:

+ Điều kiện xã hội lúc bấy giờ: chiến tranh phong kiến ​​nổ ra, xã hội trọng nam khinh nữ

+ Hoàn cảnh gia đình: Hôn nhân không bình đẳng, vợ chồng ly tán do chiến tranh, vợ chồng trái ngược nhau.

  • Vũ Nương người phụ nữ nhiều đức tính cao đẹp

+ Một cô gái tốt bụng với thái độ tốt

+ Một người vợ luôn thủy chung với chồng, thấu hiểu những đau khổ, nguy hiểm mà anh phải đối mặt nơi tiền tuyến, và chờ đợi anh.

Biết Trương Sinh bản tính đa nghi, nàng luôn “giữ kỷ cương, vợ chồng không bao giờ bất hòa” => một người vợ khôn ngoan, đảm đang, đảm đang.

Khi chồng đi lính, Vũ Nương đã rót một ly rượu và khuyên nhủ chồng bằng những lời yêu thương, trìu mến và chân thành. , về lại cố hương, chỉ cần mong ngày trở về, mang theo hai chữ bình yên là đủ.

=> Chồng đi xa nhưng chị vẫn thủy chung, một mình tần tảo nuôi con từng ngày với hy vọng chồng bình an trở về.

+ Người con dâu hiếu thảo

Khi mẹ chồng ốm, nàng dùng hết khả năng chữa bệnh bằng thuốc men, lễ Phật và khuyên bảo mẹ chồng bằng những lời khôn ngoan. Một sự hy sinh đầy yêu thương và chu đáo khi mẹ chồng tôi qua đời. 

+ Người mẹ hết lòng yêu thương con:

Chồng đi lính đã lâu, Vũ Nương sinh ra bé Đản, một tay gánh vác mọi việc nhà cho chồng nhưng không bao giờ bỏ bê con cái. Để con trai cảm thấy thiếu thốn tình cảm của cha, bà chỉ vào cái bóng của mình trên tường và nói đó là Cha Dunn. 

=> Vũ Nương là người phụ nữ lý tưởng hội tụ đủ các phẩm chất công - chính - ngôn - hành. 

=> Nguyễn Dữ dành một thái độ yêu thương, trân trọng nhân vật trên từng trang truyện, khắc họa hình ảnh người phụ nữ đầy phẩm chất tốt đẹp.

  • Người con gái chịu bi kịch số phận bất hạnh, tủi nhục:

+ Nàng là nạn nhân của thói trọng nam khinh nữ thời Nho giáo, sống trong của xã hội có tình yêu và tự do trong hôn nhân: Trương Sinh đòi mẹ 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương. 

+ Trở thành nạn nhân của những cuộc chiến phi nghĩa: Chẳng bao lâu sau khi kết hôn với Trương Sinh, chàng bị bắt đi lính, để lại Vũ Nương một mình với mẹ già và đứa con thơ dại. Trong 3 năm chồng đi lính, chị phải một mình gánh vác gia đình, chăm sóc con cái, phụng dưỡng mẹ già.

+ Khoảng cách do chiến tranh đã tạo điều kiện hiểu lầm. Nghe con trẻ ngây thơ kể, Trương Sinh đâm ra nghi ngờ về phẩm hạnh của Vũ Nương. Không thể thanh minh cho mình, cô tỏ thái độ bất bình và xin được chết để bảo vệ danh dự.

=> Vũ Nương sở hữu những phẩm chất tinh thần đáng quý nhưng lại chịu số phận cay đắng, bất công. 

⇒ Tố cáo xã hội phong kiến ​​hiện nay bất công, phi lý, dễ dãi chà đạp lên hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

C. Đánh giá đặc sắc nghệ thuật

  • Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật
  • Khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại... kết hợp với yếu tố kì ảo có thực
  • Bút pháp miêu tả nhân vật sinh động

D. Mở rộng 

Tình yêu của tác giả đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Nguyễn Dữ đã kết hợp những gì quý giá nhất của vẻ đẹp và tạo nên một hình tượng nhân vật phụ nữ đầy đau thương, tủi nhục.

Vũ Nương là đại diện tiêu biểu cho hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ. Khi làm như vậy, tác giả đã đứng ra bảo vệ cô và kịch liệt phản đối thế lực vật chất đã gây ra đau khổ cho cô.

Cảm nhận về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.

c, Kết bài: Khái quát và khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương.

Nếu các em sắp bước vào kỳ thi tuyển sinh cấp 3, mà cảm thấy còn chưa tự tin với kiến thức môn Văn của mình, ôn tập làm đề thi thử có thể là một cách tốt để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài thi. Các em hãy lưu ngay lại bí quyết và bộ đề trên để có thể rèn luyện nhé!

Tuy nhiên, đề thi thử chỉ là một công cụ hỗ trợ ôn tập, không phải là giải pháp duy nhất hoặc đảm bảo cho việc đạt kết quả cao trong kỳ thi chính thức. Hãy xác định mục tiêu của mình trong việc ôn tập, nghiên cứu kỹ các đề thi thử và cố gắng học từ những lỗi mình mắc phải. 

Chúc các em sẽ thi đạt điểm cao với đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn trong năm học sắp tới nhé!

 

 

 

 

 

Bình luận (0)
Bạn cần đăng nhập để bình luận
Bài viết liên quan
new
VIDEO TỔNG HỢP KIẾN THỨC CUỐI HỌC KÌ 2 CÁC MÔN TỪ LỚP 1 ĐẾN LỚP 12

Kì thi cuối học kì 2 đang đến gần, các bạn đã sẵn sàng chinh phục thử thách này? FQA thấu hiểu rằng ôn tập hiệu quả là chìa khóa giúp học sinh tự tin bước vào kì thi. Vì vậy, FQA mang đến Video tổng hợp kiến thức cuối học kì 2 các môn từ lớp 1 đến lớp 12. Bài giảng ôn luyện với nội dung tóm tắt kiến thức trọng tâm, hình ảnh minh họa bắt mắt sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập nhanh chóng, hiệu quả; dễ dàng ghi nhớ kiến thức, tăng hứng thú học tập. Ngoài ra, với đề cương chi tiết bám sát chương trình học tập trên lớp bao gồm kiến thức lí thuyết, dạng bài thường gặp, câu hỏi ôn luyện sẽ giúp các bạn ôn tập toàn diện và nắm vững phương pháp làm bài. FQA mong rằng, đây chính là tài liệu học tập cần thiết, đồng hành và giúp các bạn đạt được điểm số cao nhất trong những kì thi sắp tới.

Admin FQA

18/03/2024

new
Máy tính casio online giải phương trình một cách chính xác và nhanh chóng!

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về máy tính Casio online và cách nó có thể giúp cho các em giải quyết các bài toán toán học, đặc biệt là giải phương trình một cách chính xác và nhanh chóng. Hãy cùng khám phá những tính năng và ứng dụng hữu ích của máy tính này nhé!

Admin FQA

13/05/2023

new
Máy tính Casio Online: Một công cụ hữu ích cho học sinh!

Các đang gặp khó khăn trong việc tính toán các phép tính phức tạp hay giải những bài tập toán khó? Đừng lo lắng, hôm nay admin sẽ giới thiệu cho các em một công cụ hữu ích cho việc học tập - đó chính là máy tính Casio Online.

Admin FQA

12/05/2023

new
Học cách sử dụng máy tính Casio online 580 một cách hiệu quả!

Trong số các loại máy tính, máy tính Casio Online 580 đã trở thành một công cụ hữu ích trong học tập và giải quyết các bài toán toán học phức tạp. Tuy nhiên, để sử dụng máy tính Casio Online 580 một cách hiệu quả, chúng ta cần phải nắm vững những kiến thức cơ bản về cách sử dụng nó.

Admin FQA

12/05/2023

new
Sử dụng máy tính Casio trên điện thoại: Hướng dẫn chi tiết!

Trong thời đại công nghệ hiện nay, máy tính Casio đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong việc học tập và thi cử. Với phiên các em trên điện thoại, việc sử dụng máy tính Casio trở nên tiện lợi và dễ dàng hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về máy tính Casio trên điện thoại và hướng dẫn cách sử dụng các tính năng chính của nó.

Admin FQA

12/05/2023

new
Hướng dẫn sử dụng máy tính Casio online cho học sinh K12!

Để giúp các em học sinh tiếp cận và sử dụng máy tính Casio một cách thuận tiện, hôm nay Admin sẽ đưa ra bài tìm hiểu về máy tính Casio online - phiên bản máy tính Casio được sử dụng trên trình duyệt web.

Admin FQA

12/05/2023

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi