28/05/2023
Đây là kiến thức đại học đko b?
Lệ Chi Hà
28/05/2023
28/05/2023
22/10/2024
01/08/2023
01/08/2023
Mô hình IS-LM-BP (Investment-Savings, Liquidity preference-Money supply, Balance of Payments) được sử dụng để phân tích tác động của chính sách tiền tệ mở rộng trong điều kiện nền kinh tế mở, dòng vốn quốc tế lưu chuyển hoàn hảo dưới hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi và hệ thống tỉ giá hối đoái cố định.
Trong mô hình IS-LM-BP, đường IS biểu thị cân bằng giữa đầu tư (I) và tiết kiệm (S) trong nền kinh tế, đường LM biểu thị cân bằng giữa sự ưu tiên thanh khoản (Liquidity preference) và nguồn cung tiền (Money supply), còn đường BP biểu thị cân bằng trong thị trường ngoại hối.
Khi chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng, ngân hàng trung ương tăng cung cấp tiền, làm giảm lãi suất. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển đường LM sang phải. Khi lãi suất giảm, đầu tư tăng, làm tăng sản lượng. Do đó, điểm cân bằng của mô hình IS-LM-BP dịch chuyển từ A đến B, với lãi suất thấp hơn và sản lượng cao hơn.
Trong hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi, sự tăng cung tiền tệ làm giảm giá trị đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài. Điều này làm tăng giá trị xuất khẩu và giảm giá trị nhập khẩu. Do đó, thị trường ngoại hối cân bằng và đường BP dịch chuyển sang phải. Kết quả là, cung cấp tiền tệ mở rộng dẫn đến tăng sản lượng và tăng xuất khẩu.
Trong hệ thống tỉ giá hối đoái cố định, đồng tiền trong nước được gắn kết với đồng tiền nước ngoài theo một tỷ lệ cố định. Do đó, khi cung cấp tiền tệ mở rộng, không có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, tăng cung cấp tiền tệ vẫn giảm lãi suất và tăng sản lượng trong nền kinh tế nội địa.
Tóm lại, trong cả hai hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi và cố định, chính sách tiền tệ mở rộng đều có tác động giảm lãi suất và tăng sản lượng trong điều kiện nền kinh tế mở. Tuy nhiên, trong hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi, nó còn có tác động tích cực đến xuất khẩu, trong khi trong hệ thống tỉ giá hối đoái cố định, không có thay đổi về tỷ giá hối đoái.
01/08/2023
Mô hình IS-LM-BP (Investment-Savings, Liquidity preference-Money supply, Balance of Payments) được sử dụng để phân tích tác động của chính sách tiền tệ mở rộng trong điều kiện nền kinh tế mở, dòng vốn quốc tế lưu chuyển hoàn hảo dưới hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi và hệ thống tỉ giá hối đoái cố định.
Trong mô hình IS-LM-BP, đường IS biểu thị cân bằng giữa đầu tư (I) và tiết kiệm (S) trong nền kinh tế, đường LM biểu thị cân bằng giữa sự ưu tiên thanh khoản (Liquidity preference) và nguồn cung tiền (Money supply), còn đường BP biểu thị cân bằng trong thị trường ngoại hối.
Khi chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng, ngân hàng trung ương tăng cung cấp tiền, làm giảm lãi suất. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển đường LM sang phải. Khi lãi suất giảm, đầu tư tăng, làm tăng sản lượng. Do đó, điểm cân bằng của mô hình IS-LM-BP dịch chuyển từ A đến B, với lãi suất thấp hơn và sản lượng cao hơn.
Trong hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi, sự tăng cung tiền tệ làm giảm giá trị đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài. Điều này làm tăng giá trị xuất khẩu và giảm giá trị nhập khẩu. Do đó, thị trường ngoại hối cân bằng và đường BP dịch chuyển sang phải. Kết quả là, cung cấp tiền tệ mở rộng dẫn đến tăng sản lượng và tăng xuất khẩu.
Trong hệ thống tỉ giá hối đoái cố định, đồng tiền trong nước được gắn kết với đồng tiền nước ngoài theo một tỷ lệ cố định. Do đó, khi cung cấp tiền tệ mở rộng, không có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, tăng cung cấp tiền tệ vẫn giảm lãi suất và tăng sản lượng trong nền kinh tế nội địa.
Tóm lại, trong cả hai hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi và cố định, chính sách tiền tệ mở rộng đều có tác động giảm lãi suất và tăng sản lượng trong điều kiện nền kinh tế mở. Tuy nhiên, trong hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi, nó còn có tác động tích cực đến xuất khẩu, trong khi trong hệ thống tỉ giá hối đoái cố định, không có thay đổi về tỷ giá hối đoái.
01/08/2023
doi
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
3 giờ trước
3 giờ trước
3 giờ trước
Top thành viên trả lời