Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần xác định các giá trị của \(a\), \(b\), \(c\), và \(d\) dựa trên các điều kiện đã cho. Chúng ta sẽ kiểm tra từng trường hợp một để tìm ra đáp án đúng.
A. \(a > 0, b > 0, c > 0, d > 0.\)
B. \(a > 0, b > 0, c < 0, d > 0.\)
C. \(a > 0, b < 0, c > 0, d > 0.\)
D. \(a < 0, b < 0, c > 0, d < 0.\)
Chúng ta cần biết thêm thông tin về các giá trị của \(a\), \(b\), \(c\), và \(d\) để xác định chính xác. Tuy nhiên, nếu không có thêm thông tin cụ thể, chúng ta sẽ giả sử rằng câu hỏi yêu cầu chúng ta chọn một trong các trường hợp đã cho mà không cần thêm dữ liệu khác.
Trong trường hợp này, chúng ta sẽ chọn một trong các trường hợp đã cho tùy thuộc vào ngữ cảnh của câu hỏi. Nếu không có thêm thông tin, chúng ta có thể chọn bất kỳ một trong các trường hợp đó.
Ví dụ, nếu chúng ta chọn trường hợp A, thì:
A. \(a > 0, b > 0, c > 0, d > 0.\)
Đáp án: A. \(a > 0, b > 0, c > 0, d > 0.\)
Câu 33.
Để xác định các hệ số \(a\), \(b\), \(c\), và \(d\) của hàm số \(y = ax^3 + bx^2 + cx + d\) dựa trên đồ thị, chúng ta sẽ phân tích từng đặc điểm của đồ thị.
1. Phân tích dấu của \(a\):
- Đồ thị hàm số \(y = ax^3 + bx^2 + cx + d\) có dạng cong xuống ở phía trái và cong lên ở phía phải. Điều này cho thấy hệ số \(a\) phải là số âm (\(a < 0\)) vì hàm số bậc ba có hệ số \(a\) âm sẽ có dạng cong xuống ở phía trái và cong lên ở phía phải.
2. Phân tích dấu của \(b\):
- Đồ thị cắt trục \(Oy\) ở điểm có tọa độ dương, tức là \(d > 0\).
- Đồ thị có hai điểm cực trị, một điểm cực đại và một điểm cực tiểu. Điều này cho thấy hệ số \(b\) phải là số dương (\(b > 0\)) để đảm bảo rằng đồ thị có hai điểm cực trị.
3. Phân tích dấu của \(c\):
- Đồ thị cắt trục \(Ox\) ở ba điểm, trong đó có hai điểm nằm ở phía trái và phải của gốc tọa độ. Điều này cho thấy hệ số \(c\) phải là số dương (\(c > 0\)) để đảm bảo rằng đồ thị có ba điểm giao với trục \(Ox\).
4. Phân tích dấu của \(d\):
- Đồ thị cắt trục \(Oy\) ở điểm có tọa độ dương, tức là \(d > 0\).
Từ các phân tích trên, ta có:
- \(a < 0\)
- \(b > 0\)
- \(c > 0\)
- \(d > 0\)
Do đó, mệnh đề đúng là:
D. \(a < 0, b > 0, c > 0, d > 0\).
Đáp án: D. \(a < 0, b > 0, c > 0, d > 0\).
Câu 34.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ phân tích từng thông tin từ đồ thị và hàm số đã cho.
1. Phân tích đồ thị:
- Đồ thị hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$ có dạng cong và cắt trục y tại điểm $(0, d)$.
- Đồ thị có hai điểm cực trị, một điểm cực đại và một điểm cực tiểu.
- Đồ thị đi qua điểm $(0, 0)$, tức là $d = 0$.
2. Xác định dấu của các hệ số:
- Vì đồ thị đi qua gốc tọa độ $(0, 0)$, suy ra $d = 0$. Vậy hàm số trở thành $y = ax^3 + bx^2 + cx$.
- Đồ thị có hai điểm cực trị, do đó đạo hàm của hàm số phải có hai nghiệm thực khác nhau. Đạo hàm của hàm số là $y' = 3ax^2 + 2bx + c$.
- Để $y'$ có hai nghiệm thực khác nhau, phương trình $3ax^2 + 2bx + c = 0$ phải có biệt thức $B = (2b)^2 - 4 \cdot 3a \cdot c > 0$, tức là $4b^2 - 12ac > 0$ hay $b^2 - 3ac > 0$.
3. Xác định dấu của $a$:
- Đồ thị có dạng cong xuống trước rồi cong lên sau, tức là hàm số có một điểm cực đại và một điểm cực tiểu. Điều này chỉ xảy ra khi hệ số $a < 0$ (vì nếu $a > 0$, đồ thị sẽ cong lên trước rồi cong xuống sau).
4. Xác định dấu của $b$ và $c$:
- Vì $b^2 - 3ac > 0$, và $a < 0$, để đảm bảo $b^2 - 3ac > 0$, thì $b$ và $c$ phải cùng dấu (cùng dương hoặc cùng âm).
- Do đồ thị có điểm cực đại và cực tiểu, và vì $a < 0$, nên $b$ và $c$ phải cùng dấu âm để đảm bảo điều kiện $b^2 - 3ac > 0$.
Tóm lại, chúng ta có:
- $a < 0$
- $b < 0$
- $c < 0$
- $d = 0$
Như vậy, trong các số $a, b, c, d$, không có số nào là số dương.
Đáp án đúng là: A. 0.
Câu 35.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần phân tích đồ thị của hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$ và xác định các tính chất của nó.
1. Xác định dấu của hệ số \(a\):
- Đồ thị của hàm số bậc ba \(y = ax^3 + bx^2 + cx + d\) có dạng cong lên hoặc cong xuống tùy thuộc vào dấu của hệ số \(a\).
- Nếu \(a > 0\), đồ thị sẽ cong lên từ trái sang phải.
- Nếu \(a < 0\), đồ thị sẽ cong xuống từ trái sang phải.
- Từ đồ thị, ta thấy rằng hàm số cong lên từ trái sang phải, do đó \(a > 0\).
2. Xác định dấu của hệ số \(d\):
- Hệ số \(d\) là giá trị của hàm số khi \(x = 0\), tức là \(y(0) = d\).
- Từ đồ thị, ta thấy rằng khi \(x = 0\), giá trị của \(y\) là dương, do đó \(d > 0\).
3. Xác định dấu của hệ số \(c\):
- Hệ số \(c\) liên quan đến đường thẳng tiếp tuyến tại điểm \(x = 0\). Nếu \(c > 0\), đường thẳng tiếp tuyến sẽ có độ dốc dương; nếu \(c < 0\), đường thẳng tiếp tuyến sẽ có độ dốc âm.
- Từ đồ thị, ta thấy rằng đường thẳng tiếp tuyến tại điểm \(x = 0\) có độ dốc dương, do đó \(c > 0\).
4. Xác định dấu của hệ số \(b\):
- Hệ số \(b\) liên quan đến điểm uốn của đồ thị. Điểm uốn là điểm mà đường cong thay đổi từ cong lên sang cong xuống hoặc ngược lại.
- Từ đồ thị, ta thấy rằng điểm uốn nằm ở phía bên trái trục \(y\), do đó \(b < 0\).
Tóm lại, các mệnh đề đúng là:
- \(a > 0\)
- \(b < 0\)
- \(c > 0\)
- \(d > 0\)
Do đó, mệnh đề đúng là:
\[ \boxed{a > 0, b < 0, c > 0, d > 0} \]