Câu 2.
a) Tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số lần lượt là $x=-1,y=2$
Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng là đường thẳng $x=-1$ và tiệm cận ngang là đường thẳng $y=2$.
b) Hàm số đồng biến trên các khoảng $(-\infty;-1)$ và $(-1;+\infty)$
Hàm số đồng biến trên các khoảng $(-\infty;-1)$ và $(-1;+\infty)$.
c) Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm $(0;1)$
Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm $(0;1)$.
d) Đồ thị trên là của hàm số $y=\frac{2x+1}{x-1}$
Đồ thị hàm số $y=\frac{2x+1}{x-1}$ có tiệm cận đứng là đường thẳng $x=1$, tiệm cận ngang là đường thẳng $y=2$, và cắt trục tung tại điểm $(0;-1)$.
Vậy đáp án đúng là d) Đồ thị trên là của hàm số $y=\frac{2x+1}{x-1}$.
Câu 3.
a) Khối lượng muối có trong bình ban đầu là:
\[ 100 \times 0,5 = 50 \text{ mg} \]
Khối lượng muối có trong x lít nước muối nồng độ 0,9 mg/l là:
\[ 0,9x \text{ mg} \]
Vậy tổng khối lượng muối trong bình sau khi đổ thêm là:
\[ 50 + 0,9x \text{ mg} \]
b) Tổng thể tích dung dịch trong bình sau khi đổ thêm là:
\[ 100 + x \text{ lít} \]
Nồng độ muối trong bình sau khi đổ thêm được tính bởi công thức:
\[ C(x) = \frac{50 + 0,9x}{100 + x} \text{ mg/l} \]
c) Để kiểm tra nồng độ muối trong bình có tăng hay không khi x tăng, ta xét đạo hàm của hàm số \( C(x) \):
\[ C(x) = \frac{50 + 0,9x}{100 + x} \]
Áp dụng quy tắc đạo hàm của thương hai hàm số:
\[ C'(x) = \frac{(0,9)(100 + x) - (50 + 0,9x)(1)}{(100 + x)^2} \]
\[ C'(x) = \frac{90 + 0,9x - 50 - 0,9x}{(100 + x)^2} \]
\[ C'(x) = \frac{40}{(100 + x)^2} \]
Vì \( \frac{40}{(100 + x)^2} > 0 \) cho mọi \( x \geq 0 \), nên \( C(x) \) là hàm số đồng biến trên khoảng \( [0, +\infty) \). Do đó, nồng độ muối trong bình tăng khi x tăng.
d) Ta cần chứng minh rằng \( C(x) < 0,9 \) cho mọi \( x \geq 0 \):
\[ C(x) = \frac{50 + 0,9x}{100 + x} \]
Ta so sánh \( C(x) \) với 0,9:
\[ \frac{50 + 0,9x}{100 + x} < 0,9 \]
Nhân cả hai vế với \( 100 + x \) (vì \( 100 + x > 0 \)):
\[ 50 + 0,9x < 0,9(100 + x) \]
\[ 50 + 0,9x < 90 + 0,9x \]
Trừ \( 0,9x \) từ cả hai vế:
\[ 50 < 90 \]
Bất đẳng thức này luôn đúng, do đó \( C(x) < 0,9 \) cho mọi \( x \geq 0 \).
Vậy nồng độ muối trong bình luôn bé hơn 0,9 mg/l.
Câu 4.
a) Hàm số xác định trên tập R vì là hàm đa thức.
b) Đạo hàm của hàm số là:
\[ f'(x) = \frac{d}{dx}(x^3 - 3x^2 + 4) = 3x^2 - 6x \]
c) Để tìm các điểm cực đại, ta giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ f'(x) = 3x^2 - 6x = 0 \]
\[ 3x(x - 2) = 0 \]
\[ x = 0 \text{ hoặc } x = 2 \]
Ta kiểm tra tính chất của đạo hàm ở các điểm này:
- Khi \( x < 0 \): \( f'(x) > 0 \)
- Khi \( 0 < x < 2 \): \( f'(x) < 0 \)
- Khi \( x > 2 \): \( f'(x) > 0 \)
Do đó, hàm số đạt cực đại tại \( x = 0 \).
d) Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn \([-1, 1]\), ta tính giá trị của hàm số tại các điểm biên và điểm cực đại trong đoạn này:
- \( f(-1) = (-1)^3 - 3(-1)^2 + 4 = -1 - 3 + 4 = 0 \)
- \( f(0) = 0^3 - 3(0)^2 + 4 = 4 \)
- \( f(1) = 1^3 - 3(1)^2 + 4 = 1 - 3 + 4 = 2 \)
Trong các giá trị trên, giá trị lớn nhất là 4.
Vậy, giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn \([-1, 1]\) là 4.
Đáp số:
a) R
b) \( 3x^2 - 6x \)
c) 1
d) 4
Câu 1.
Để tìm giá trị cực tiểu của hàm số $y = x^3 - 3x + 2$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số.
\[ y' = \frac{d}{dx}(x^3 - 3x + 2) = 3x^2 - 3 \]
Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0.
\[ y' = 0 \]
\[ 3x^2 - 3 = 0 \]
\[ 3(x^2 - 1) = 0 \]
\[ x^2 - 1 = 0 \]
\[ (x - 1)(x + 1) = 0 \]
\[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = -1 \]
Bước 3: Xác định tính chất của các điểm cực trị bằng cách kiểm tra dấu của đạo hàm hai bên các điểm này.
- Tại $x = -1$:
- Khi $x < -1$, chọn $x = -2$: $y' = 3(-2)^2 - 3 = 9 > 0$
- Khi $x > -1$, chọn $x = 0$: $y' = 3(0)^2 - 3 = -3 < 0$
Do đó, tại $x = -1$, hàm số đạt cực đại.
- Tại $x = 1$:
- Khi $x < 1$, chọn $x = 0$: $y' = 3(0)^2 - 3 = -3 < 0$
- Khi $x > 1$, chọn $x = 2$: $y' = 3(2)^2 - 3 = 9 > 0$
Do đó, tại $x = 1$, hàm số đạt cực tiểu.
Bước 4: Tính giá trị của hàm số tại điểm cực tiểu.
\[ y(1) = 1^3 - 3(1) + 2 = 1 - 3 + 2 = 0 \]
Vậy giá trị cực tiểu của hàm số là $\boxed{0}$.
Câu 2.
Để tìm giá trị của \(a\), \(b\), và \(c\) trong biểu thức \(y = \frac{x^2 - 5x + 15}{x + 3} = ax + b + \frac{c}{x + 3}\), chúng ta sẽ thực hiện phép chia đa thức.
Bước 1: Thực hiện phép chia \(x^2 - 5x + 15\) cho \(x + 3\).
\[
\begin{array}{r|rr}
& x & -8 \\
\hline
x + 3 & x^2 & -5x & +15 \\
& x^2 & +3x & \\
\hline
& & -8x & +15 \\
& & -8x & -24 \\
\hline
& & & 39 \\
\end{array}
\]
Kết quả của phép chia là:
\[ x - 8 + \frac{39}{x + 3} \]
Bước 2: So sánh kết quả trên với biểu thức \(ax + b + \frac{c}{x + 3}\):
\[ y = x - 8 + \frac{39}{x + 3} \]
Từ đó, ta nhận thấy:
\[ a = 1, \quad b = -8, \quad c = 39 \]
Bước 3: Tính \(a + b + c\):
\[ a + b + c = 1 + (-8) + 39 = 32 \]
Vậy, giá trị của \(a + b + c\) là:
\[ \boxed{32} \]