avatar
Ánh Bảo

3 giờ trước

Giải hộ gấp vs ạ ngắn gọn

rotate image
Trả lời câu hỏi của Ánh Bảo

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 18: a) Nếu có số thực z sao cho $x > y$ và $y > z$ thì $x > z$ - Đây là tính chất bắc cầu của quan hệ lớn hơn. Nếu $x > y$ và $y > z$, ta có thể kết luận $x > z$. Do đó, phát biểu này đúng. b) Nếu $x \geq y$ thì $x - 5 \leq y - 5$ - Ta xét trường hợp $x \geq y$. Khi đó, nếu ta trừ cả hai vế của bất đẳng thức này cho 5, ta sẽ có $x - 5 \geq y - 5$. Do đó, phát biểu này sai. c) Nếu $x < y$ thì $3x - 7 < 3y - 7$ - Ta xét trường hợp $x < y$. Khi đó, nhân cả hai vế của bất đẳng thức này với 3, ta có $3x < 3y$. Sau đó, trừ cả hai vế cho 7, ta có $3x - 7 < 3y - 7$. Do đó, phát biểu này đúng. d) Nếu $15 - 3x > 15 - 3y$ thì $x > y$ - Ta xét trường hợp $15 - 3x > 15 - 3y$. Trừ cả hai vế cho 15, ta có $-3x > -3y$. Chia cả hai vế cho -3 (nhớ đổi chiều bất đẳng thức), ta có $x < y$. Do đó, phát biểu này sai. Kết luận: a) Đúng b) Sai c) Đúng d) Sai Bài 1. 1) Giải phương trình: $\frac{1}{x-1}-\frac{4x}{x^{3}-1}=\frac{x}{x^{2}+x+1}$ Điều kiện xác định: \( x \neq 1 \) Phương trình đã cho có thể viết lại dưới dạng: \[ \frac{1}{x-1} - \frac{4x}{(x-1)(x^2 + x + 1)} = \frac{x}{x^2 + x + 1} \] Quy đồng mẫu số: \[ \frac{(x^2 + x + 1) - 4x}{(x-1)(x^2 + x + 1)} = \frac{x(x-1)}{(x-1)(x^2 + x + 1)} \] \[ \frac{x^2 + x + 1 - 4x}{(x-1)(x^2 + x + 1)} = \frac{x^2 - x}{(x-1)(x^2 + x + 1)} \] \[ \frac{x^2 - 3x + 1}{(x-1)(x^2 + x + 1)} = \frac{x^2 - x}{(x-1)(x^2 + x + 1)} \] Bỏ mẫu số chung: \[ x^2 - 3x + 1 = x^2 - x \] \[ -3x + 1 = -x \] \[ -2x = -1 \] \[ x = \frac{1}{2} \] Kiểm tra điều kiện xác định: \( x = \frac{1}{2} \neq 1 \) Vậy phương trình có nghiệm \( x = \frac{1}{2} \) 2) Giải bất phương trình: $(3x-5)(2x-6) > x(6x+2) - 7x$ Mở ngoặc và thu gọn: \[ 6x^2 - 18x - 10x + 30 > 6x^2 + 2x - 7x \] \[ 6x^2 - 28x + 30 > 6x^2 - 5x \] \[ -28x + 30 > -5x \] \[ -23x > -30 \] \[ x < \frac{30}{23} \] Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \( x < \frac{30}{23} \) 3) Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} x - y = 1 \\ 3x + y = 7 \end{array} \right. \] Cộng hai phương trình: \[ (x - y) + (3x + y) = 1 + 7 \] \[ 4x = 8 \] \[ x = 2 \] Thay \( x = 2 \) vào phương trình đầu tiên: \[ 2 - y = 1 \] \[ y = 1 \] Vậy hệ phương trình có nghiệm \( (x, y) = (2, 1) \) Đáp số: 1) \( x = \frac{1}{2} \) 2) \( x < \frac{30}{23} \) 3) \( (x, y) = (2, 1) \) Bài 2. Gọi chiều dài và chiều rộng của sân trường là x và y (m, x > 0, y > 0). Theo đề bài, ta có: \[ x = y + 16 \] \[ 2x = 5y - 28 \] Thay \( x = y + 16 \) vào phương trình thứ hai: \[ 2(y + 16) = 5y - 28 \] \[ 2y + 32 = 5y - 28 \] \[ 32 + 28 = 5y - 2y \] \[ 60 = 3y \] \[ y = 20 \] Thay \( y = 20 \) vào phương trình \( x = y + 16 \): \[ x = 20 + 16 \] \[ x = 36 \] Vậy chiều dài của sân trường là 36 m và chiều rộng của sân trường là 20 m. Bài 3. Gọi giá của chiếc điện thoại là \( x \) đồng, giá của phụ kiện là \( y \) đồng. Theo đề bài ta có: \( x + y = 11500000 \) Giá của phụ kiện sau khi giảm 30% là: \( y - 0,3y = 0,7y \) (đồng) Tổng số tiền cha mẹ An phải trả là: \( x + 0,7y = 11050000 \) Ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} x + y = 11500000 \\ x + 0,7y = 11050000 \end{cases} \] Lấy phương trình thứ nhất trừ đi phương trình thứ hai: \( (x + y) - (x + 0,7y) = 11500000 - 11050000 \) \( x + y - x - 0,7y = 450000 \) \( 0,3y = 450000 \) \( y = 450000 : 0,3 \) \( y = 1500000 \) (đồng) Thay giá trị của \( y \) vào phương trình thứ nhất: \( x + 1500000 = 11500000 \) \( x = 11500000 - 1500000 \) \( x = 10000000 \) (đồng) Vậy giá của chiếc điện thoại mà An được thưởng là 10000000 đồng. Bài 4. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tam giác vuông và tỉ số lượng giác. Bước 1: Xác định các thông tin đã biết và cần tìm - Độ cao của máy bay so với mặt đất: 10 km - Góc an toàn giữa đường bay và mặt đất: 15° - Khoảng cách từ vị trí bắt đầu hạ cánh đến sân bay: ? km Bước 2: Vẽ sơ đồ minh họa Vẽ một tam giác vuông với: - Cạnh đối góc vuông là độ cao của máy bay (10 km) - Cạnh kề góc 15° là khoảng cách từ vị trí bắt đầu hạ cánh đến sân bay (cần tìm) Bước 3: Áp dụng tỉ số lượng giác Ta có: \[ \tan(15^\circ) = \frac{\text{Cạnh đối}}{\text{Cạnh kề}} \] Thay các giá trị vào: \[ \tan(15^\circ) = \frac{10}{\text{Cạnh kề}} \] Bước 4: Tính giá trị của tan(15°) \[ \tan(15^\circ) \approx 0,2679 \] Bước 5: Giải phương trình để tìm cạnh kề \[ 0,2679 = \frac{10}{\text{Cạnh kề}} \] \[ \text{Cạnh kề} = \frac{10}{0,2679} \] \[ \text{Cạnh kề} \approx 37,33 \text{ km} \] Vậy phi công phải bắt đầu hạ cánh từ vị trí cách sân bay khoảng 37,33 km. Đáp số: 37,33 km Bài 5. 1) Ta có: $\widehat{MAO}=\widehat{MBO}=90^\circ$ (góc giữa tiếp tuyến và bán kính) Do đó, các điểm M, A, O, B cùng thuộc đường tròn đường kính MO. 2) Ta có: $\widehat{QAD}=\widehat{QBD}$ (cùng chắn cung QD) $\widehat{QAD}=\widehat{QMD}$ (góc nội tiếp và góc đỉnh ở tâm cùng chắn cung QD) $\Rightarrow \widehat{QMD}=\widehat{QBD}$ $\Rightarrow \widehat{QMD}+\widehat{CMD}=180^\circ$ (cùng bù với $\widehat{QBD})$ $\Rightarrow$ tứ giác CMDQ nội tiếp $\Rightarrow \widehat{CQM}=\widehat{CDM}$ (cùng chắn cung CM) $\widehat{CQM}=\widehat{BQA}$ (đối đỉnh) $\Rightarrow \widehat{BQA}=\widehat{CDM}$ $\Rightarrow \Delta BQA \sim \Delta CDM$ (góc BQA = góc CDM, góc QBA = góc MDC) $\Rightarrow \frac{BQ}{CM}=\frac{AQ}{DM}$ $\Rightarrow BQ.AQ=CM.DM$ $\Rightarrow MQ.MD=MC.MO$ Bài 6. a) Ta có: - $\angle BDC = 90^\circ$ (vì BD là đường cao hạ từ đỉnh B) - $\angle BEC = 90^\circ$ (vì CE là đường cao hạ từ đỉnh C) Do đó, bốn điểm A, D, H, E cùng nằm trên đường tròn đường kính AH (vì góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc vuông). b) Ta cần chứng minh rằng MD là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AH. - Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC. - Xét tam giác BHC, ta có: - $\angle BHC = 180^\circ - \angle BAC$ (góc ngoài của tam giác BAC) - $\angle BHC = 180^\circ - \angle BAC$ (góc ngoài của tam giác BAC) Do đó, $\angle BHC = 180^\circ - \angle BAC$. - Xét tam giác BMD và tam giác CMD: - BM = MC (M là trung điểm của BC) - $\angle BMD = \angle CMD = 90^\circ$ (vì MD là đường trung trực của BC) - BD = CD (vì D là chân đường cao hạ từ đỉnh A) Do đó, tam giác BMD và tam giác CMD bằng nhau (cạnh huyền và cạnh góc vuông). - Từ đó, ta có $\angle BDM = \angle CDM$. - Xét tam giác ADM: - $\angle ADM = 90^\circ - \angle BDM$ - $\angle ADM = 90^\circ - \angle CDM$ Do đó, $\angle ADM = 90^\circ - \angle BDM = 90^\circ - \angle CDM$. - Vì $\angle ADM = 90^\circ$, nên MD là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AH. Đáp số: MD là tiếp tuyến của đường tròn đường kính AH.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
ngoc-gia-han17-le

3 giờ trước

4)

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved