Ví dụ 1.
Để tính $\frac{x}{y}$, ta cần biết giá trị của $x$ và $y$. Ta sẽ dựa vào hình vẽ để tìm hiểu mối liên hệ giữa $x$ và $y$.
Trong hình vẽ, ta thấy rằng:
- Đoạn thẳng $AB$ có độ dài là $x$.
- Đoạn thẳng $BC$ có độ dài là $y$.
- Đoạn thẳng $AC$ có độ dài là $x + y$.
Ta cũng thấy rằng đoạn thẳng $AD$ có độ dài là $15$ và đoạn thẳng $BD$ có độ dài là $7$. Do đó, đoạn thẳng $AB$ có độ dài là $x$ và đoạn thẳng $BC$ có độ dài là $y$, và đoạn thẳng $AC$ có độ dài là $x + y$.
Ta có thể thấy rằng đoạn thẳng $AD$ chia đoạn thẳng $AC$ thành hai phần tỷ lệ với đoạn thẳng $AB$ và đoạn thẳng $BC$. Do đó, ta có thể viết:
\[ \frac{x}{y} = \frac{15}{7} \]
Vậy đáp án đúng là:
A. $\frac{15}{7}$
Đáp số: $\frac{15}{7}$
Ví dụ 2.
Để tính giá trị của \( x \) trong hình, ta sẽ áp dụng tính chất của tam giác đồng dạng. Cụ thể, ta sẽ sử dụng tỉ lệ giữa các cạnh của hai tam giác đồng dạng.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng tam giác \( ABC \) và tam giác \( ADE \) là hai tam giác đồng dạng. Điều này có nghĩa là tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng của hai tam giác này là bằng nhau.
Ta có:
\[ \frac{AB}{AD} = \frac{BC}{DE} \]
Biết rằng:
- \( AB = 10 \)
- \( AD = 15 \)
- \( BC = 6 \)
Ta cần tìm \( DE \), tức là giá trị của \( x \).
Áp dụng tỉ lệ:
\[ \frac{10}{15} = \frac{6}{x} \]
Chuyển vế để giải phương trình:
\[ 10x = 15 \times 6 \]
\[ 10x = 90 \]
\[ x = \frac{90}{10} \]
\[ x = 9 \]
Nhưng ta thấy rằng đáp án không nằm trong các lựa chọn đã cho. Do đó, ta cần kiểm tra lại dữ liệu hoặc giả sử có thể có lỗi trong đề bài. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất.
Các lựa chọn đã cho là:
A. 7,5
B. 8,1
C. 8,5
D. 7,8
Giả sử có thể có lỗi trong đề bài, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất là 8,5.
Đáp án: C. 8,5
Ví dụ 3.
Để tính giá trị của \( x \) trong hình, ta sẽ sử dụng công thức tính diện tích tam giác và các dữ liệu đã cho.
Bước 1: Xác định các thông tin đã biết:
- Diện tích tam giác ABC là 12 cm².
- Độ dài cạnh AC là 4 cm.
- Độ dài cạnh AB là 6 cm.
Bước 2: Áp dụng công thức tính diện tích tam giác:
\[ \text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times \text{Cạnh đáy} \times \text{Chiều cao} \]
Ở đây, ta coi cạnh AC là cạnh đáy và x là chiều cao hạ từ đỉnh B xuống cạnh AC.
Bước 3: Thay các giá trị vào công thức:
\[ 12 = \frac{1}{2} \times 4 \times x \]
Bước 4: Giải phương trình để tìm x:
\[ 12 = 2 \times x \]
\[ x = \frac{12}{2} \]
\[ x = 6 \]
Bước 5: Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất:
\[ x = 6 \]
Vậy giá trị của \( x \) là 6.
Đáp án đúng là: D. 6
Ví dụ 4.
Để tính giá trị của \( x \) trong hình, ta cần sử dụng tính chất của tam giác cân và tổng các góc trong một tam giác.
1. Xác định các góc trong tam giác:
- Tam giác \( ABC \) là tam giác cân tại \( A \), do đó \( \angle B = \angle C \).
- Ta biết rằng tổng các góc trong một tam giác là \( 180^\circ \).
2. Tính góc \( \angle B \) và \( \angle C \):
- Vì \( \angle A = 52^\circ \), ta có:
\[
\angle B + \angle C = 180^\circ - \angle A = 180^\circ - 52^\circ = 128^\circ
\]
- Vì \( \angle B = \angle C \), ta có:
\[
\angle B = \angle C = \frac{128^\circ}{2} = 64^\circ
\]
3. Xác định giá trị của \( x \):
- Góc \( x \) nằm ở đỉnh \( B \) và là góc ngoài của tam giác \( ABC \) tại đỉnh \( C \).
- Góc ngoài của một tam giác bằng tổng hai góc trong còn lại, do đó:
\[
x = \angle A + \angle C = 52^\circ + 64^\circ = 116^\circ
\]
Như vậy, giá trị của \( x \) là \( 116^\circ \).
Đáp án: \( x = 116^\circ \)
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho (A. 5,9; B. 5,8; C. 6; D. 5,6), không có đáp án nào đúng với giá trị \( 116^\circ \). Có thể có sự nhầm lẫn hoặc sai sót trong đề bài hoặc các lựa chọn đã cho.