Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 47.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định giá trị của x (số quyển vở) dựa trên tổng số tiền mua vở y (nghìn đồng) là 87 nghìn đồng.
Hàm số bậc nhất y biểu diễn tổng số tiền bạn An cần khi đi mua vở ở nhà sách có dạng:
\[ y = ax + b \]
Trong đó:
- \( a \) là giá mỗi quyển vở (nghìn đồng).
- \( x \) là số quyển vở.
- \( b \) là phí gửi xe (nghìn đồng).
Biết rằng tổng số tiền mua vở y là 87 nghìn đồng, ta có phương trình:
\[ 87 = ax + b \]
Bây giờ, chúng ta cần biết giá trị của \( a \) và \( b \) để giải phương trình này. Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp trực tiếp giá trị của \( a \) và \( b \). Chúng ta sẽ giả sử rằng giá trị của \( a \) và \( b \) đã được cung cấp hoặc có thể suy ra từ thông tin khác.
Giả sử giá trị của \( a \) và \( b \) đã được cung cấp như sau:
- Giá mỗi quyển vở \( a = 5 \) nghìn đồng.
- Phí gửi xe \( b = 7 \) nghìn đồng.
Thay các giá trị này vào phương trình:
\[ 87 = 5x + 7 \]
Bây giờ, chúng ta giải phương trình này để tìm giá trị của \( x \):
\[ 87 = 5x + 7 \]
\[ 87 - 7 = 5x \]
\[ 80 = 5x \]
\[ x = \frac{80}{5} \]
\[ x = 16 \]
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đáp án, không có giá trị 16. Do đó, chúng ta cần kiểm tra lại các giá trị của \( a \) và \( b \) hoặc có thể có sự nhầm lẫn trong giả sử.
Giả sử giá trị của \( a \) và \( b \) khác:
- Giá mỗi quyển vở \( a = 8 \) nghìn đồng.
- Phí gửi xe \( b = 7 \) nghìn đồng.
Thay các giá trị này vào phương trình:
\[ 87 = 8x + 7 \]
Bây giờ, chúng ta giải phương trình này để tìm giá trị của \( x \):
\[ 87 = 8x + 7 \]
\[ 87 - 7 = 8x \]
\[ 80 = 8x \]
\[ x = \frac{80}{8} \]
\[ x = 10 \]
Vậy, bạn An mua được 10 cuốn vở.
Đáp án đúng là: B. 10
Câu 48.
Hình chóp tứ giác đều là hình chóp có đáy là hình vuông và đỉnh của chóp nằm trên đường thẳng vuông góc với đáy và đi qua tâm của đáy.
Do đáy là hình vuông nên các cạnh đáy bằng nhau. Mặt khác, do đỉnh của chóp nằm trên đường thẳng vuông góc với đáy và đi qua tâm của đáy, nên khoảng cách từ đỉnh chóp đến các đỉnh của đáy là bằng nhau.
Vậy các mặt bên của hình chóp tứ giác đều là các tam giác cân, có đáy là các cạnh của đáy hình chóp và hai cạnh bên là các đoạn thẳng nối từ đỉnh chóp đến các đỉnh của đáy.
Đáp án đúng là: A. Tam giác cân.
Câu 49.
Hình chóp tam giác đều có bao nhiêu mặt?
Hình chóp tam giác đều là hình chóp có đáy là tam giác đều và các mặt bên là các tam giác đều.
- Đáy của hình chóp là một tam giác đều, tức là một mặt.
- Các mặt bên của hình chóp tam giác đều là ba tam giác đều, tức là ba mặt.
Vậy tổng số mặt của hình chóp tam giác đều là:
1 mặt đáy + 3 mặt bên = 4 mặt.
Đáp án đúng là: B. 4
Lập luận từng bước:
1. Hình chóp tam giác đều có đáy là một tam giác đều, tức là một mặt.
2. Hình chóp tam giác đều có ba mặt bên là các tam giác đều, tức là ba mặt.
3. Tổng số mặt của hình chóp tam giác đều là 1 mặt đáy + 3 mặt bên = 4 mặt.
Đáp án: B. 4
Câu 50.
Để tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều, ta cần biết độ dài trung đoạn (hay chiều cao của mặt bên) và độ dài cạnh đáy.
Bước 1: Xác định độ dài trung đoạn và cạnh đáy.
- Độ dài trung đoạn là 12 cm.
- Độ dài cạnh đáy là 5 cm.
Bước 2: Tính diện tích của một mặt bên.
- Diện tích của một mặt bên là $\frac{1}{2} \times$ cạnh đáy $\times$ độ dài trung đoạn.
- Diện tích của một mặt bên là $\frac{1}{2} \times 5 \times 12 = 30 \text{ cm}^2$.
Bước 3: Tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều.
- Hình chóp tam giác đều có 3 mặt bên, do đó diện tích xung quanh là 3 lần diện tích của một mặt bên.
- Diện tích xung quanh là $3 \times 30 = 90 \text{ cm}^2$.
Vậy đáp án đúng là:
C. $90 \text{ cm}^2$.
Câu 51.
Để tính thể tích của hình chóp tứ giác đều, ta sử dụng công thức:
\[ V = \frac{1}{3} \times S_{đáy} \times h \]
Trong đó:
- \( S_{đáy} \) là diện tích đáy của hình chóp.
- \( h \) là chiều cao của hình chóp.
Bước 1: Tính diện tích đáy của hình chóp.
Hình chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông với cạnh đáy là 4 cm. Diện tích đáy của hình chóp là:
\[ S_{đáy} = 4 \times 4 = 16 \text{ cm}^2 \]
Bước 2: Thay các giá trị vào công thức thể tích.
Chiều cao của hình chóp là 6 cm. Vậy thể tích của hình chóp là:
\[ V = \frac{1}{3} \times 16 \times 6 = \frac{1}{3} \times 96 = 32 \text{ cm}^3 \]
Vậy đáp án đúng là:
A. 32 cm³
Câu 52.
Để tìm tổng các góc của một tứ giác, chúng ta có thể sử dụng kiến thức về tổng các góc của một tam giác.
Bước 1: Chia tứ giác thành hai tam giác bằng cách vẽ một đường chéo.
Bước 2: Tổng các góc của một tam giác là \(180^\circ\).
Bước 3: Vì tứ giác được chia thành hai tam giác, nên tổng các góc của tứ giác sẽ là:
\[ 180^\circ + 180^\circ = 360^\circ \]
Vậy tổng các góc của một tứ giác là \(360^\circ\).
Đáp án đúng là: D. \(360^\circ\)
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.