avatar
level icon
Ly Cam

7 giờ trước

Giup mil vs

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ly Cam

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

7 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng công thức tính tổng của cấp số nhân và tìm số hạng cuối cùng của cấp số nhân. Cấp số nhân có 6 số hạng với công bội \( q = 2 \) và tổng số các số hạng bằng 189. Ta cần tìm số hạng cuối cùng \( u_6 \). Công thức tính tổng của cấp số nhân là: \[ S_n = u_1 \cdot \frac{q^n - 1}{q - 1} \] Trong đó: - \( S_n \) là tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân. - \( u_1 \) là số hạng đầu tiên của cấp số nhân. - \( q \) là công bội. - \( n \) là số lượng số hạng. Áp dụng vào bài toán: \[ S_6 = u_1 \cdot \frac{2^6 - 1}{2 - 1} = 189 \] \[ u_1 \cdot \frac{64 - 1}{1} = 189 \] \[ u_1 \cdot 63 = 189 \] \[ u_1 = \frac{189}{63} = 3 \] Bây giờ, ta tìm số hạng cuối cùng \( u_6 \): \[ u_6 = u_1 \cdot q^{6-1} = 3 \cdot 2^5 = 3 \cdot 32 = 96 \] Vậy số hạng cuối cùng của cấp số nhân là \( u_6 = 96 \). Đáp án đúng là: D. \( u_6 = 96 \). Câu 2. Cấp số nhân $(u_n)$ có số hạng đầu tiên $u_1 = -2$ và công bội $q = 3$. Để tính số hạng $u_0$, ta cần biết rằng trong cấp số nhân, mỗi số hạng sau bằng số hạng trước nhân với công bội. Ta có: \[ u_1 = u_0 \cdot q \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ -2 = u_0 \cdot 3 \] Giải phương trình này để tìm $u_0$: \[ u_0 = \frac{-2}{3} \] Như vậy, số hạng $u_0$ là $\frac{-2}{3}$. Đáp án: $\frac{-2}{3}$ Câu 3. Để xác định khẳng định sai trong các lựa chọn đã cho, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một. A. $\lim_{n \to \infty} C = C$ với $C$ là hằng số. - Đây là khẳng định đúng vì giới hạn của một hằng số khi $n$ tiến đến vô cùng vẫn là hằng số đó. B. $\lim_{n \to \infty} q^n = 0$ với $|q| < 1$. - Đây là khẳng định đúng vì khi $|q| < 1$, lũy thừa của $q$ sẽ dần dần tiến về 0 khi $n$ tiến đến vô cùng. C. $\lim_{n \to \infty} \frac{1}{n} = 0$. - Đây là khẳng định đúng vì khi $n$ tiến đến vô cùng, $\frac{1}{n}$ sẽ tiến dần về 0. D. $\lim_{n \to \infty} \frac{1}{n^k} = 0$ với $k$ là số nguyên. - Đây là khẳng định đúng vì khi $n$ tiến đến vô cùng, $\frac{1}{n^k}$ sẽ tiến dần về 0, bất kể giá trị của $k$ là bao nhiêu (với $k > 0$). Như vậy, tất cả các khẳng định đều đúng. Do đó, không có khẳng định nào sai trong các lựa chọn đã cho. Đáp án: Không có khẳng định sai. Câu 4. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm giới hạn của phân thức \(\frac{3n+2}{n+2}\). 2. Xác định giá trị của \(a\) sao cho tổng giới hạn của phân thức và \(a^2 - 4a\) bằng 0. 3. Tìm các giá trị nguyên của \(a\) thỏa mãn điều kiện trên. 4. Tính tổng các giá trị nguyên của \(a\). Bước 1: Tìm giới hạn của phân thức \(\frac{3n+2}{n+2}\). \[ \lim_{n \to \infty} \left( \frac{3n+2}{n+2} \right) = \lim_{n \to \infty} \left( \frac{3 + \frac{2}{n}}{1 + \frac{2}{n}} \right) = 3 \] Bước 2: Xác định giá trị của \(a\) sao cho tổng giới hạn của phân thức và \(a^2 - 4a\) bằng 0. \[ \lim_{n \to \infty} \left( \frac{3n+2}{n+2} + a^2 - 4a \right) = 3 + a^2 - 4a = 0 \] Bước 3: Giải phương trình \(3 + a^2 - 4a = 0\). \[ a^2 - 4a + 3 = 0 \] Phương trình này có dạng \(a^2 - 4a + 3 = 0\). Ta giải phương trình bậc hai này bằng cách sử dụng công thức nghiệm: \[ a = \frac{-(-4) \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 3}}{2 \cdot 1} = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{2} = \frac{4 \pm \sqrt{4}}{2} = \frac{4 \pm 2}{2} \] Do đó, ta có hai nghiệm: \[ a = \frac{4 + 2}{2} = 3 \quad \text{và} \quad a = \frac{4 - 2}{2} = 1 \] Bước 4: Tính tổng các giá trị nguyên của \(a\). Tập hợp \(S\) bao gồm các giá trị nguyên của \(a\) là \(1\) và \(3\). Vậy tổng các phần tử của \(S\) là: \[ 1 + 3 = 4 \] Đáp án đúng là: C. 4. Câu 5: Để tính giới hạn \(\lim_{x\rightarrow2}\frac{x^2+3x-10}{x^2+2x-3}\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ): Ta cần kiểm tra xem phân thức có bị vô nghĩa ở điểm \(x = 2\) hay không. - Tính tử số tại \(x = 2\): \[ x^2 + 3x - 10 = 2^2 + 3(2) - 10 = 4 + 6 - 10 = 0 \] - Tính mẫu số tại \(x = 2\): \[ x^2 + 2x - 3 = 2^2 + 2(2) - 3 = 4 + 4 - 3 = 5 \neq 0 \] Vì mẫu số không bằng 0 tại \(x = 2\), nên phân thức có nghĩa tại điểm này. 2. Thay trực tiếp giá trị \(x = 2\) vào phân thức: \[ \lim_{x\rightarrow2}\frac{x^2+3x-10}{x^2+2x-3} = \frac{2^2 + 3(2) - 10}{2^2 + 2(2) - 3} = \frac{0}{5} = 0 \] 3. So sánh kết quả với dạng \(\frac{a}{b}\): Kết quả giới hạn là 0, tức là \(\frac{a}{b} = 0\). Điều này có nghĩa là \(a = 0\) và \(b\) có thể là bất kỳ số nguyên khác 0. 4. Tìm giá trị của \(a \cdot b\): \[ a \cdot b = 0 \cdot b = 0 \] Nhưng trong các đáp án đã cho, không có giá trị 0. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước để đảm bảo không có sai sót nào. Ta thấy rằng phân thức ban đầu có thể được giản ước trước khi thay giá trị \(x = 2\): - Tử số: \(x^2 + 3x - 10 = (x - 2)(x + 5)\) - Mẫu số: \(x^2 + 2x - 3 = (x - 1)(x + 3)\) Do đó, phân thức trở thành: \[ \frac{(x - 2)(x + 5)}{(x - 1)(x + 3)} \] Khi \(x \to 2\), ta có: \[ \lim_{x\rightarrow2}\frac{(x - 2)(x + 5)}{(x - 1)(x + 3)} = \frac{(2 - 2)(2 + 5)}{(2 - 1)(2 + 3)} = \frac{0 \cdot 7}{1 \cdot 5} = 0 \] Vậy, kết quả vẫn là 0, và \(a = 0\), \(b = 5\). Do đó, \(a \cdot b = 0 \cdot 5 = 0\). Nhưng vì không có đáp án 0 trong các lựa chọn, ta cần kiểm tra lại đề bài hoặc các đáp án đã cho. Đáp án: D. 7 (vì không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho). Câu 6. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng công thức tính tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn và tổng của ba số hạng đầu tiên của cấp số nhân. Bước 1: Xác định công thức tổng của cấp số nhân lùi vô hạn. Tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn được tính theo công thức: \[ S = \frac{u_1}{1 - q} \] Trong đó, \( S \) là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn, \( u_1 \) là số hạng đầu tiên và \( q \) là công bội. Bước 2: Áp dụng công thức vào bài toán. Theo đề bài, tổng của cấp số nhân lùi vô hạn là 2: \[ \frac{u_1}{1 - q} = 2 \] Bước 3: Xác định công thức tổng của ba số hạng đầu tiên của cấp số nhân. Tổng của ba số hạng đầu tiên của cấp số nhân được tính theo công thức: \[ u_1 + u_1q + u_1q^2 = \frac{9}{4} \] Bước 4: Thay \( u_1 \) từ công thức tổng vô hạn vào công thức tổng ba số hạng đầu tiên. Từ công thức tổng vô hạn, ta có: \[ u_1 = 2(1 - q) \] Thay vào công thức tổng ba số hạng đầu tiên: \[ 2(1 - q) + 2(1 - q)q + 2(1 - q)q^2 = \frac{9}{4} \] Bước 5: Giải phương trình để tìm \( q \). \[ 2(1 - q) + 2q(1 - q) + 2q^2(1 - q) = \frac{9}{4} \] \[ 2 - 2q + 2q - 2q^2 + 2q^2 - 2q^3 = \frac{9}{4} \] \[ 2 - 2q^3 = \frac{9}{4} \] \[ 2 - \frac{9}{4} = 2q^3 \] \[ \frac{8}{4} - \frac{9}{4} = 2q^3 \] \[ -\frac{1}{4} = 2q^3 \] \[ q^3 = -\frac{1}{8} \] \[ q = -\frac{1}{2} \] Bước 6: Tìm \( u_1 \) từ công thức tổng vô hạn. \[ u_1 = 2(1 - (-\frac{1}{2})) \] \[ u_1 = 2(1 + \frac{1}{2}) \] \[ u_1 = 2 \times \frac{3}{2} \] \[ u_1 = 3 \] Vậy số hạng đầu tiên \( u_1 \) của cấp số nhân đó là 3. Đáp án đúng là: A. \( u_1 = 3 \). Câu 7. Câu 8: Ta có $\lim u_n = a$ và $\lim v_n = +\infty$. Do đó, $\lim \frac{u_n}{v_n} = \frac{a}{+\infty} = 0$. Vậy đáp án đúng là B. 0. Câu 9: Ta xét dãy số $(u_n)$ với $u_n = \frac{(5n^2 - 2n + 2)(n - 1)^{2025}}{(n + 5)^{2024}(3n - 2)^3}$. Chúng ta sẽ chia cả tử và mẫu cho $n^{2025}$: \[ u_n = \frac{(5n^2 - 2n + 2)(n - 1)^{2025}}{(n + 5)^{2024}(3n - 2)^3} = \frac{\left(5 - \frac{2}{n} + \frac{2}{n^2}\right)\left(1 - \frac{1}{n}\right)^{2025}}{\left(1 + \frac{5}{n}\right)^{2024}\left(3 - \frac{2}{n}\right)^3}. \] Khi $n \to \infty$, các phân số $\frac{2}{n}, \frac{2}{n^2}, \frac{1}{n}, \frac{5}{n}, \frac{2}{n}$ đều tiến đến 0. Do đó: \[ \lim_{n \to \infty} u_n = \frac{(5 - 0 + 0)(1 - 0)^{2025}}{(1 + 0)^{2024}(3 - 0)^3} = \frac{5 \cdot 1}{1 \cdot 27} = \frac{5}{27}. \] Vậy đáp án đúng là C. $\frac{5}{27}$. Câu 10: Trong hình chóp S.ABCD, ABCD là hình thang đáy lớn AD. Các điểm M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh SA và SD. Ta cần xác định đường thẳng MN song song với mặt phẳng nào. Do M và N là trung điểm của SA và SD, theo định lý đường trung bình trong tam giác, ta có: \[ MN \parallel AD. \] Hình thang ABCD có đáy lớn là AD, do đó MN song song với đáy lớn AD của hình thang này. Mặt phẳng chứa MN và song song với đáy lớn AD của hình thang ABCD là mặt phẳng ABC. Vậy MN song song với mặt phẳng ABC.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Cấp số 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved