Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để tìm tất cả các cặp số nguyên dương \(a\) và \(b\) sao cho \(a^2 - 1\) chia hết cho \(ab + 1\), ta thực hiện các bước sau:
1. Xét điều kiện chia hết:
Ta có \(a^2 - 1\) chia hết cho \(ab + 1\). Điều này có nghĩa là tồn tại số nguyên \(k\) sao cho:
\[
a^2 - 1 = k(ab + 1)
\]
2. Rearrange the equation:
Ta viết lại phương trình trên dưới dạng:
\[
a^2 - kab - k - 1 = 0
\]
Đây là một phương trình bậc hai theo \(a\):
\[
a^2 - kab - (k + 1) = 0
\]
3. Phân tích phương trình:
Để phương trình này có nghiệm nguyên, ta cần kiểm tra các trường hợp cụ thể của \(k\).
4. Kiểm tra các giá trị \(k\) nhỏ:
- Trường hợp \(k = 0\):
\[
a^2 - 1 = 0 \implies a^2 = 1 \implies a = 1
\]
Thay \(a = 1\) vào \(ab + 1\):
\[
1 \cdot b + 1 = b + 1
\]
Điều này luôn chia hết cho 1, do đó \(b\) có thể là bất kỳ số nguyên dương nào. Vậy ta có vô số cặp \((1, b)\).
- Trường hợp \(k = 1\):
\[
a^2 - a - 2 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai:
\[
a = \frac{1 \pm \sqrt{1 + 8}}{2} = \frac{1 \pm 3}{2}
\]
Ta có hai nghiệm:
\[
a = 2 \quad \text{hoặc} \quad a = -1
\]
Vì \(a\) là số nguyên dương, ta chỉ lấy \(a = 2\). Thay \(a = 2\) vào \(ab + 1\):
\[
2b + 1
\]
Ta cần \(2b + 1\) chia hết cho 3. Điều này xảy ra khi \(b = 1\). Vậy ta có cặp \((2, 1)\).
- Trường hợp \(k = 2\):
\[
a^2 - 2ab - 3 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai:
\[
a = \frac{2b \pm \sqrt{4b^2 + 12}}{2} = b \pm \sqrt{b^2 + 3}
\]
Để \(a\) là số nguyên, \(b^2 + 3\) phải là số chính phương. Kiểm tra các giá trị \(b\):
- \(b = 1\): \(1^2 + 3 = 4\) (chính phương), ta có \(a = 1 + 2 = 3\) hoặc \(a = 1 - 2 = -1\) (loại).
- \(b = 2\): \(2^2 + 3 = 7\) (không phải chính phương).
- \(b = 3\): \(3^2 + 3 = 12\) (không phải chính phương).
- \(b = 4\): \(4^2 + 3 = 19\) (không phải chính phương).
- \(b = 5\): \(5^2 + 3 = 28\) (không phải chính phương).
- \(b = 6\): \(6^2 + 3 = 39\) (không phải chính phương).
- \(b = 7\): \(7^2 + 3 = 52\) (không phải chính phương).
- \(b = 8\): \(8^2 + 3 = 67\) (không phải chính phương).
- \(b = 9\): \(9^2 + 3 = 84\) (không phải chính phương).
- \(b = 10\): \(10^2 + 3 = 103\) (không phải chính phương).
Do đó, chỉ có cặp \((3, 1)\).
5. Kết luận:
Các cặp số nguyên dương \((a, b)\) thỏa mãn điều kiện là:
\[
(1, b) \quad \text{(với \(b\) là bất kỳ số nguyên dương nào)}
\]
\[
(2, 1)
\]
\[
(3, 1)
\]
Vậy các cặp số nguyên dương \((a, b)\) là:
\[
(1, b), (2, 1), (3, 1)
\]
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.