Câu 11:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng góc tù là góc nằm trong khoảng từ 90° đến 180°. Trên nửa đường tròn đơn vị, góc tù thuộc góc phần tư thứ hai.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng hàm lượng giác:
1. Tangent (\(\tan \alpha\)):
- Trong góc phần tư thứ hai, \(\sin \alpha > 0\) và \(\cos \alpha < 0\). Do đó, \(\tan \alpha = \frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}\) sẽ là một số âm vì một số dương chia cho một số âm sẽ cho kết quả âm.
- Vậy, \(\tan \alpha < 0\).
2. Cotangent (\(\cot \alpha\)):
- \(\cot \alpha = \frac{\cos \alpha}{\sin \alpha}\). Vì \(\cos \alpha < 0\) và \(\sin \alpha > 0\), nên \(\cot \alpha\) sẽ là một số âm.
- Vậy, \(\cot \alpha < 0\).
3. Sine (\(\sin \alpha\)):
- Trong góc phần tư thứ hai, \(\sin \alpha\) luôn dương.
- Vậy, \(\sin \alpha > 0\).
4. Cosine (\(\cos \alpha\)):
- Trong góc phần tư thứ hai, \(\cos \alpha\) luôn âm.
- Vậy, \(\cos \alpha < 0\).
Dựa vào các phân tích trên, ta thấy rằng mệnh đề đúng là:
A. \(\tan \alpha < 0\).
Vậy đáp án đúng là:
A. \(\tan \alpha < 0\).
Câu 12:
Trước tiên, ta biết rằng trong tam giác vuông \( \Delta ABC \) với góc \( A = 90^\circ \) và góc \( B = 30^\circ \), góc \( C \) sẽ là:
\[ C = 180^\circ - 90^\circ - 30^\circ = 60^\circ \]
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
A. \( \cos B = \frac{1}{\sqrt{3}} \)
- Ta biết rằng \( \cos 30^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2} \). Do đó, khẳng định này là sai vì \( \cos 30^\circ \neq \frac{1}{\sqrt{3}} \).
B. \( \sin C = \frac{\sqrt{3}}{2} \)
- Ta biết rằng \( \sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2} \). Do đó, khẳng định này là đúng.
C. \( \cos C = \frac{1}{2} \)
- Ta biết rằng \( \cos 60^\circ = \frac{1}{2} \). Do đó, khẳng định này là đúng.
D. \( \sin B = \frac{1}{2} \)
- Ta biết rằng \( \sin 30^\circ = \frac{1}{2} \). Do đó, khẳng định này là đúng.
Từ đó, khẳng định sai là:
A. \( \cos B = \frac{1}{\sqrt{3}} \)
Đáp án: A.
Câu 13:
Ta biết rằng:
\[ \cot \alpha = \frac{1}{\tan \alpha} \]
Vì \(\tan \alpha = \frac{1}{3}\), nên ta có:
\[ \cot \alpha = \frac{1}{\frac{1}{3}} = 3 \]
Vậy đáp án đúng là:
A. \(\cot \alpha = 3\).
Câu 14:
Áp dụng định lý余弦定理,我们可以计算出角A的余弦值。根据余弦定理:
\[ \cos A = \frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} \]
其中,\( a = BC = 7 \, \text{cm} \),\( b = AC = 9 \, \text{cm} \),\( c = AB = 4 \, \text{cm} \)。
代入这些值,我们得到:
\[ \cos A = \frac{9^2 + 4^2 - 7^2}{2 \cdot 9 \cdot 4} \]
\[ \cos A = \frac{81 + 16 - 49}{72} \]
\[ \cos A = \frac{48}{72} \]
\[ \cos A = \frac{2}{3} \]
因此,正确答案是 D. $\cos A = \frac{2}{3}$。
Câu 15:
Để tính diện tích tam giác ABC, ta sử dụng công thức tính diện tích tam giác khi biết hai cạnh và góc xen giữa chúng:
\[ S = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot \sin(\widehat{BAC}) \]
Trong đó:
- \( AB = 2a \)
- \( AC = 4a \)
- \( \widehat{BAC} = 120^\circ \)
Ta biết rằng \(\sin(120^\circ) = \sin(180^\circ - 60^\circ) = \sin(60^\circ) = \frac{\sqrt{3}}{2}\).
Thay các giá trị này vào công thức:
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 2a \cdot 4a \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} \]
Tính toán tiếp:
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 2a \cdot 4a \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{1}{2} \cdot 8a^2 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 4a^2 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 2a^2 \sqrt{3} \]
Vậy diện tích tam giác ABC là:
\[ S = 2a^2 \sqrt{3} \]
Đáp án đúng là: B. \( S = 2a^2 \sqrt{3} \).
Câu 16:
Trước tiên, ta biết rằng $\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1$.
Vì $\sin\alpha = \frac{5}{13}$, ta có:
\[
\left(\frac{5}{13}\right)^2 + \cos^2\alpha = 1
\]
\[
\frac{25}{169} + \cos^2\alpha = 1
\]
\[
\cos^2\alpha = 1 - \frac{25}{169}
\]
\[
\cos^2\alpha = \frac{169}{169} - \frac{25}{169}
\]
\[
\cos^2\alpha = \frac{144}{169}
\]
Vì $\alpha$ là góc tù, $\cos\alpha$ sẽ là số âm. Do đó:
\[
\cos\alpha = -\sqrt{\frac{144}{169}} = -\frac{12}{13}
\]
Bây giờ, ta tính giá trị của biểu thức $3\sin\alpha + 2\cos\alpha$:
\[
3\sin\alpha + 2\cos\alpha = 3 \cdot \frac{5}{13} + 2 \cdot \left(-\frac{12}{13}\right)
\]
\[
= \frac{15}{13} - \frac{24}{13}
\]
\[
= \frac{15 - 24}{13}
\]
\[
= \frac{-9}{13}
\]
Vậy giá trị của biểu thức $3\sin\alpha + 2\cos\alpha$ là $-\frac{9}{13}$.
Đáp án đúng là: C. $-\frac{9}{13}$.
Câu 17:
Để tính bán kính đường tròn ngoại tiếp \(R\) của tam giác \(ABC\), ta sử dụng công thức:
\[ R = \frac{abc}{4S} \]
Trong đó:
- \(a = 13\)
- \(b = 14\)
- \(c = 15\)
- \(S = 84\)
Bước 1: Tính \(abc\):
\[ abc = 13 \times 14 \times 15 \]
Bước 2: Tính \(4S\):
\[ 4S = 4 \times 84 \]
Bước 3: Thay các giá trị vào công thức:
\[ R = \frac{13 \times 14 \times 15}{4 \times 84} \]
Bước 4: Thực hiện phép nhân và chia:
\[ 13 \times 14 = 182 \]
\[ 182 \times 15 = 2730 \]
\[ 4 \times 84 = 336 \]
\[ R = \frac{2730}{336} \]
Bước 5: Chia 2730 cho 336:
\[ R = 8,125 \]
Vậy độ dài bán kính đường tròn ngoại tiếp \(R\) của tam giác \(ABC\) là:
\[ \boxed{8,125} \]
Đáp án đúng là: A. 8,125.
Câu 4:
Để giải quyết các mệnh đề trên, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản và tính chất của các hàm lượng giác.
Mệnh đề a) $\cot x = \frac{1}{3}$
Biết rằng $\tan x = 3$, ta có:
\[ \cot x = \frac{1}{\tan x} = \frac{1}{3} \]
Vậy mệnh đề a) là đúng.
Mệnh đề b) $\cos^2 x = \frac{1}{4}$
Ta biết rằng:
\[ \tan x = \frac{\sin x}{\cos x} = 3 \]
\[ \sin x = 3 \cos x \]
Áp dụng công thức Pythagoras:
\[ \sin^2 x + \cos^2 x = 1 \]
\[ (3 \cos x)^2 + \cos^2 x = 1 \]
\[ 9 \cos^2 x + \cos^2 x = 1 \]
\[ 10 \cos^2 x = 1 \]
\[ \cos^2 x = \frac{1}{10} \]
Vậy mệnh đề b) là sai vì $\cos^2 x = \frac{1}{10}$, không phải $\frac{1}{4}$.
Mệnh đề c) $A = \frac{1 - 4 \cos^2 x}{\sin x \cdot \cos x} = \frac{1}{2}$
Ta đã biết $\cos^2 x = \frac{1}{10}$ và $\sin x = 3 \cos x$. Thay vào biểu thức A:
\[ A = \frac{1 - 4 \cos^2 x}{\sin x \cdot \cos x} \]
\[ A = \frac{1 - 4 \left( \frac{1}{10} \right)}{(3 \cos x) \cdot \cos x} \]
\[ A = \frac{1 - \frac{4}{10}}{3 \cos^2 x} \]
\[ A = \frac{\frac{10}{10} - \frac{4}{10}}{3 \cdot \frac{1}{10}} \]
\[ A = \frac{\frac{6}{10}}{\frac{3}{10}} \]
\[ A = \frac{6}{3} \]
\[ A = 2 \]
Vậy mệnh đề c) là sai vì $A = 2$, không phải $\frac{1}{2}$.
Kết luận:
- Mệnh đề a) là đúng.
- Mệnh đề b) là sai.
- Mệnh đề c) là sai.